cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 Ban hành Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 51/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 12-10-2009
  • Ngày có hiệu lực: 22-10-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-05-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1653 ngày (4 năm 6 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-05-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-05-2014, Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 Ban hành Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 22/04/2014 Về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng-an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 51/2009/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khoá XI);
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 21/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (khóa X, kỳ họp thứ 19) về việc lập Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 1205/TTr-BCH ngày 14/7/2009 và Báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật số 118/BC-STP ngày 24/6/2009 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 110/QĐ-UB ngày 16/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ quốc phòng, an ninh:

1. Quỹ quốc phòng, an ninh được thành lập ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở vận động sự đóng góp tự nguyện của hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước đóng trên địa bàn; sự ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, nhằm góp phần kinh phí bảo đảm thực hiện công tác quốc phòng, an ninh ở địa phương và xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ.

2. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp vận động nhân dân, các cơ quan, tổ chức và cá nhân đóng góp theo khả năng và hình thức thích hợp để đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh. Ủy ban nhân dân các cấp không giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng.

Điều 3. Các đối tượng vận động đóng góp:

1. Là hộ gia đình; hộ gia đình có sản xuất kinh doanh, dịch vụ; các tổ chức kinh tế; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức, cơ quan Nhà nước (bao gồm cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn).

2. Tự nguyện đóng góp của các cá nhân và tổ chức khác trong và ngoài tỉnh.

Điều 4. Các trường hợp sau đây Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không vận động đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh:

1. Hộ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình Liệt sỹ, Thương binh hạng 1, 2 và Bệnh binh hạng 1.

2. Hộ nghèo.

3. Hộ gia đình có con đang thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân và lực lượng Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 5. Quỹ quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý và sử dụng. Hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch vận động đóng góp và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Việc quản lý sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, tiết kiệm.

Việc tổ chức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh phải sử dụng biên lai thu theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính do cơ quan Tài chính phát hành.

Điều 6. Quỹ quốc phòng, an ninh được sử dụng chi vào các nhiệm vụ sau:

1. Trích 5% (năm phần trăm) trên tổng số tiền vận động được để bồi dưỡng cho người trực tiếp làm nhiệm vụ vận động đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh.

2. Số tiền còn lại chi cho thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tại địa phương:

a) Chi cho công tác quốc phòng:

- Đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi Dân quân tự vệ; Xét duyệt, tuyển chọn, làm lễ kết nạp vào lực lượng Dân quân; hoạt động tuyên truyền ngày truyền thống lực lượng Dân quân tự vệ.

- Hỗ trợ ngày công, tiền ăn cho lực lượng Dân quân tại chỗ tham gia huấn luyện; Dân quân tham gia hoạt động làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự và phối hợp luyện tập phương án chiến đấu trị an của xã, phường, thị trấn.

- Hỗ trợ cho lực lượng Dân quân tham gia phòng chống khắc phục thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở địa phương.

- Hỗ trợ cho công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho đối tượng 5 và nhân dân.

- Hội họp, sinh hoạt lực lượng Dân quân; sơ tổng kết, khen thưởng hàng năm về công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân xã, phường, thị trấn.

- Mua sắm trang bị, công cụ hỗ trợ, vật chất phục vụ huấn luyện, hội thi, hội thao và hoạt động của lực lượng Dân quân.

- Mua biên lai; ấn chỉ thu, chi.

- Các khoản chi khác cho Dân quân theo quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ của địa phương.

b) Chi cho công tác an ninh:

- Hỗ trợ cho Công an viên, các đoàn thể xã hội cấp thôn, xã khi phối hợp tham gia cùng lực lượng Dân quân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa phương.

- Hỗ trợ cho cán bộ tổ dân phố, thôn kiêm nhiệm làm công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng tại tổ dân phố, thôn.

- Hỗ trợ cho hoạt động Tổ an ninh nhân sân (ở nơi không có Công an phường và Công an thị trấn chính quy), như: In ấn tài liệu, họp tổ, tuần tra đảm bảo an ninh trật tự, tham gia các hoạt động khác ở địa phương.

Điều 7. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải thực hiện công khai tài chính kết quả vận động đóng góp, quản lý sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh theo đúng quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 về hướng dẫn công khai tài chính đối với các quỹ có vốn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

Điều 8. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý ngân sách và hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.

Chương III

KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 9. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động đóng góp, quản lý Quỹ quốc phòng, an ninh được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Điều 10. Các tổ chức, cá nhân được giao theo dõi, quản lý, chỉ đạo việc thực hiện vận động đóng góp, chi Quỹ quốc phòng, an ninh mà vi phạm quy chế này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức quán triệt, tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân nhận thức đúng việc tổ chức vận động đóng góp, lập Quỹ quốc phòng, an ninh có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thực hiện hoàn thành tốt chỉ tiêu Pháp lệnh về công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân ở địa phương hàng năm.

Điều 12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn.

Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện báo cáo kết quả vận động đóng góp và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính tỉnh).

Quy chế này được quán triệt đến cán bộ, nhân dân trong toàn tỉnh./.