cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2456/QĐ-BTC ngày 06/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2456/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 06-10-2009
  • Ngày có hiệu lực: 06-10-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1799 ngày (4 năm 11 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-09-2014, Quyết định số 2456/QĐ-BTC ngày 06/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2338/QĐ-BTC ngày 09/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 2456/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính (gọi tắt là Vụ Tài chính ngân hàng) là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý thị trường tài chính và dịch vụ tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng; quản lý nhà nước về hoạt động xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng, các quỹ tài chính nhà nước và định chế tài chính khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công quản lý;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về thị trường tài chính và dịch vụ tài chính, thị trường xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng.

2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

3. Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách tài chính quốc gia; các chiến lược, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.

4. Chủ trì xây dựng báo cáo kinh tế vĩ mô, tổng hợp các chính sách và giải pháp tài chính (để kiềm chế và chống lạm phát hoặc thiểu phát trong nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế).

5. Về quản lý thị trường tài chính và dịch vụ tài chính:

a) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu các chính sách về phát triển thị trường tài chính và dịch vụ tài chính; chính sách huy động vốn trên thị trường tài chính; chính sách liên kết giữa thị trường tài chính và thị trường tiền tệ; chủ trì tham mưu giúp Bộ xây dựng chính sách phát triển thị trường trái phiếu, tổ chức điều hành lãi suất trái phiếu Chính phủ;

b) Xây dựng cơ chế tài chính cho các định chế tài chính hoạt động trên thị trường tài chính và dịch vụ tài chính, bao gồm: Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức định mức tín nhiệm và các định chế tài chính khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

c) Xây dựng cơ chế, chính sách và phối hợp tổ chức thực hiện việc huy động vốn cho các lĩnh vực, dự án quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

d) Xây dựng quy chế, tiêu chuẩn và tổ chức thẩm định, công bố các tổ chức đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trung gian tài chính thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

6. Về quản lý tài chính đối với hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng:

a) Tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, điều hành  chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất, tỷ giá và các vấn đề khác trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng;

b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc phối hợp chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô;

c) Xây dựng quy chế giám sát đối với hoạt động in, đúc, phát hành, tiêu huỷ tiền và dự trữ ngoại hối của Nhà nước; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về tài chính đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), các ngân hàng thương mại, Bảo hiểm tiển gửi Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện, Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xử lý các vấn đề tài chính liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng.

7. Về lĩnh vực tín dụng chính sách:

a) Xây dựng các cơ chế tín dụng chính sách của Nhà nước, bao gồm: tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, tín dụng xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và tín dụng chính sách khác;

b) Xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức thực hiện chức năng tín dụng chính sách của Nhà nước;

c) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền lãi suất cho vay tín dụng chính sách, mức hỗ trợ lãi suất tín dụng chính sách của Nhà nước;

d) Chủ trì thẩm định, đề xuất việc xử lý rủi ro, cấp bù chênh lệch lãi suất và các vấn đề tài chính khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

8. Về quản lý các quỹ tài chính Nhà nước và các định chế tài chính khác:

a) Xây dựng quy chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân, Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo vay vốn và các quỹ tài chính, quỹ đầu tư khác (không thuộc loại hình quỹ đầu tư chứng khoán) theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Xây dựng quy chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức tài chính đặc thù theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

c) Xây dựng cơ chế quản lý đối với hoạt động dịch vụ đòi nợ;

d) Đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính của các đối tượng tại tiết a, b, c nêu trên.

9. Về quản lý hoạt động xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng:

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;

b) Thẩm định, đề xuất việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép kinh doanh đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các hành vi vi phạm hành chính của các đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật.

10. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, các quỹ tài chính và các tổ chức tài chính Nhà nước khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

11. Tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các quỹ tài chính Nhà nước khác.

12. Làm đầu mối tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách pháp luật, đơn giá tiền lương đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

13. Chủ trì theo dõi, phối hợp đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan cảnh sát điều tra đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

14. Tổ chức công tác thống kê, phân tích, dự báo, đánh giá hiệu quả thu chi ngân sách nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo qui định.

15. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.

16. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, trợ giúp kỹ thuật cho việc xây dựng và thực thi chính sách theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

17. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đối với các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ theo quy định của pháp luật.

18. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

Vụ Tài chính ngân hàng có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng.

Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.

Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Vụ Tài chính ngân hàng có các phòng:

1. Phòng Ngân hàng.

2. Phòng Thị trường tài chính.

3. Phòng Các định chế tài chính.

4. Phòng Xổ số và trò chơi có thưởng.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng quy định.

Vụ Tài chính ngân hàng làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Biên chế của Vụ Tài chính ngân hàng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng

1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách, hoạch định chiến lược và nghiên cứu, xây dựng chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ.

3. Ký các các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời vướng mắc đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ và các văn bản ký thừa lệnh, uỷ quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ.

4. Ký các chứng từ, thông tri duyệt y dự toán, các lệnh thu nộp ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Vụ và theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 165/2003/QĐ-BTC ngày 25/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Vũ Văn Ninh