cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 05/10/2009 Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 47/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 05-10-2009
  • Ngày có hiệu lực: 15-10-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1643 ngày (4 năm 6 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-04-2014, Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 05/10/2009 Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 15/04/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977-31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 47/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 05 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 31/8/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tại tờ trình số 47/TTr-PTQĐ ngày 21 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 31/8/2007 của UBND tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ,;
- Website tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng: KT, NC, TH, XDCB, VHXH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vươmg Bình Thạnh

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBNDngày 05 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng được tham gia đấu giá

1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Đối tượng được tham gia đấu giá

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Người tham gia đấu giá là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được phép tham gia đấu giá để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật.

2. Người trúng đấu giá là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trả giá cao nhất được chấp nhận trong phiên đấu giá và được ghi nhận trong biên bản trúng đấu giá được Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt.

3. Giá khởi điểm đấu giá là giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá để làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Phí đấu giá là khoản tiền người tham gia đấu giá phải nộp cho Hội đồng đấu giá trên mỗi thửa đất đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, được dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Khoản thu này không hoàn trả cho người tham gia đấu giá.

5. Tiền đặt cọc (tiền đặt trước hoặc tiền bảo lãnh): là khoản tiền do người đủ điều kiện tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trước khi tổ chức đấu giá.

a) Tiền đặt trước: thu bằng tiền mặt (tiền đồng Việt Nam, sec) hoặc bằng chuyển khoản;

b) Tiền bảo lãnh (giấy bảo lãnh của ngân hàng): chứng từ xác nhận bảo lãnh dự đấu giá của ngân hàng (nơi người tham gia đấu giá đăng ký giao dịch).

6. Bước giá tối thiểu đấu giá (sau đây gọi là bước giá tối thiểu) là khoản chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau. Ở mỗi vòng trả giá, mức giá của người trả sau phải cao hơn mức giá của người trả trước kế đó tối thiểu bằng bước giá quy định trong hồ sơ đấu giá.

7. Giá trúng đấu giá là mức giá cao nhất mà người trúng đấu giá đã trả ở vòng cuối cùng của phiên đấu giá.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.

Điều 4. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận mục đích sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đất ở phải có chứng chỉ quy hoạch cho từng khu dân cư. Đối với đất xây dựng công trình phải có các thông số về mật độ xây dựng, chiều cao công trình và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác do cơ quan có thẩm quyền quy định.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

1. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi bảo đảm các điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

2. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, các công ty liên danh, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

3. Tùy theo tính chất, đặc điểm và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, các đối tượng tham gia đấu giá, nhà đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong thông báo đấu giá quyền sử dụng đất đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Người tham gia đấu giá phải có hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.

Chương II

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 6. Thành lập Hội đồng đấu giá

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì có thẩm quyền thành lập Hội đồng đấu giá.

2. Thành phần Hội đồng đấu giá:

Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do lãnh đạo UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, các thành viên khác gồm lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định.

Hội đồng đấu giá cấp huyện (thành phố, thị xã, huyện) gồm lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh.

3. Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá

a) Thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng;

b) Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá;

c) Ban hành Quy chế đấu giá trên cơ sở phương án đấu giá đã được UBND tỉnh phê duyệt;

d) Thông báo tổ chức đấu giá;

đ) Kiểm tra, xác định tư cách người tham gia đấu giá;

e) Mở phiên đấu giá;

g) Xác nhận kết quả trúng đấu giá và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.

h) Ký kết hợp đồng với người trúng đấu giá.

Điều 7. Xác định giá khởi điểm và bước giá tối thiểu

1. Xác định giá khởi điểm

a) Hội đồng đấu giá chỉ đạo Tổ chuyên viên giúp việc tiến hành khảo sát giá, xác định giá khởi điểm, bước giá tối thiểu thông qua Hội đồng xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

c) Tùy theo tính chất và yêu cầu đầu tư của dự án, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có phương án cụ thể trình UBND tỉnh xem xét để có chính sách giá thích hợp đối với từng khu đất đưa ra đấu giá.

2. Xác định bước giá tối thiểu:

Căn cứ vào thực tế địa phương, từng loại đất, từng dự án Hội đồng đấu giá xác định bước giá tối thiểu trong khoảng từ 0,1% - 1% (một phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá.

Điều 8. Xử lý tài sản, vật kiến trúc gắn liền với thửa đất đưa ra đấu giá

Trường hợp thửa đất đưa ra đấu giá có tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất thì Hội đồng đấu giá tiến hành xác định giá trị còn lại, xử lý theo các trường hợp sau:

a) Người trúng đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản, vật kiến trúc gắn liền với thửa đất, nộp vào ngân sách Nhà nước.

b) Người trúng đấu giá thuê đất có trách nhiệm bảo quản hoặc hoàn trả giá trị tài sản, vật kiến trúc gắn liền với thửa đất, nộp vào ngân sách Nhà nước.

c) Đối với tài sản, vật kiến trúc gắn liền với thửa đất phải thực hiện di dời thì Hội đồng đấu giá ủy quyền cho Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản của Nhà nước tỉnh thực hiện bán thanh lý, nộp vào ngân sách Nhà nước.

Điều 9. Phương án đấu giá

1. Phương án đấu giá được Hội đồng đấu giá xây dựng riêng cho từng khu đất được đưa ra đấu giá và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phương án đấu giá có các nội dung chính sau:

Vị trí, quy mô và hiện trạng khu đất;

Mục đích sử dụng đất;

Giá khởi điểm;

Bước giá tối thiểu;

Hình thức đấu giá;

Tổ chức đấu giá;

Phương thức thanh toán;

Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.

Điều 10. Thông báo tổ chức đấu giá

1. Trước khi tiến hành đấu giá tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 03 (ba) lần trong thời gian 02 (hai) tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, tại vị trí thửa đất, trụ sở UBND cấp xã (phường, xã, thị trấn) và UBND cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá.

2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.

Điều 11. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá

1. Đối với tổ chức kinh tế:

a) Đơn xin tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá ban hành.

b) Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương tự (đối với đối tượng là tổ chức kinh tế nước ngoài) do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao công chứng).

c) Các loại giấy tờ chứng minh việc đảm bảo điều kiện về kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được duyệt.

d) Các loại giấy tờ chứng minh việc đảm bảo vốn của người tham gia đấu giá tối thiểu phải bằng 30% (ba mươi phần trăm) giá khởi điểm của gói đấu giá có giá trị trong thời hạn tối thiểu là 02 (hai) tháng kể từ thời điểm nộp cho Hội đồng đấu giá.

đ) Giấy giới thiệu người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá.

2. Đối với cá nhân, hộ gia đình đăng ký tham gia đấu giá:

a) Phải có đơn xin tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá ban hành (có xác nhận thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy xác nhận của cơ quan ngoại giao thuộc nước mà cá nhân tham gia đấu giá mang quốc tịch).

b) Giấy chứng minh nhân dân (bản sao công chứng) của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình của cá nhân, hộ gia đình tham gia đấu giá; hoặc hộ chiếu (bản sao công chứng).

c) Các loại giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của người tham gia đấu giá tối thiểu bằng 30% (ba mươi phần trăm) giá khởi điểm của gói đấu giá. Trừ trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Mọi sự điều chỉnh hồ sơ đấu giá của người tham gia đấu giá chỉ được xem xét giải quyết trong thời gian hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá.

4. Sau khi thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá kết thúc, Hội đồng đấu giá căn cứ hồ sơ tiếp nhận để kiểm tra, xác minh và xét duyệt các đối tượng đăng ký đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá trong thời gian tối đa không quá 7 (bảy) ngày.

Căn cứ danh sách xét duyệt, Hội đồng đấu giá sẽ gởi thông báo mời dự phiên đấu giá chính thức và quy chế đấu giá cụ thể đến những người đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá (có ghi rõ ngày tổ chức đấu giá, ngày nộp tiền đặt cọc) trong thời gian tối đa 07 (bảy) ngày kể từ ngày danh sách người tham gia đấu giá được xét duyệt chính thức.

Điều 12. Phí đấu giá

1. Hội đồng sẽ thu phí đấu giá của người đăng ký tham gia đấu giá để chi phí cho việc tổ chức đấu giá, khoản thu này không hoàn trả cho người nộp. Mức thu cụ thể áp dụng quyết định do UBND tỉnh, ban hành theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, phù hợp với thực tế ở địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.

2. Một đợt đấu giá có thể gồm nhiều thửa đất đưa ra đấu giá, người đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu thửa đất thì đóng phí tương ứng với số thửa đất đăng ký dự đấu giá.

3. Phí đấu giá được thu khi người tham gia đấu giá đến đăng ký tham gia đấu giá.

Điều 13. Tiền đặt cọc

1. Người tham gia đấu giá nộp tiền đặt cọc không quá 5% (năm phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá.

Đối với tiền bảo lãnh (giấy bảo lãnh của ngân hàng) phải có hiệu lực tối thiểu là 02 (hai) tháng.

Thời gian nộp tiền đặt cọc được thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá và phải nộp chậm nhất là 02 (hai) ngày trước khi phiên đấu giá chính thức tiến hành.

2. Người đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu thửa đất thì đóng tiền đặt cọc tương ứng với số thửa đất tham gia đấu giá.

3. Người đăng ký tham gia đấu giá được lấy lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Là người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

a) Là người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời gian còn được phép nộp tiền đặt cọc theo hồ sơ đấu giá.

b) Là người trúng giá bổ sung được quy định tại khoản 1 Điều 24 từ chối không nhận quyền sử dụng đất.

4. Người đăng ký tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

 a) Là người đã đăng ký tham gia đấu giá, đã nộp tiền đặt cọc mà không tham gia phiên đấu giá, xem như tự ý bỏ cuộc và bị mất khoản tiền đặt cọc.

b) Là người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.

c) Là người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.

d) Là người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.

đ) Là người trả giá cao nhất trong phiên đấu giá rút lại giá đã trả.

5. Trong trường hợp nhà đầu tư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đáp ứng các nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 Quy chế này, nhà đầu tư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó phải nộp tiền đặc cọc theo quy định tại khoản 1 Điều này theo thời điểm do Hội đồng đấu giá ấn định.

Điều 14. Điều hành phiên đấu giá

1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phân công người điều hành phiên đấu giá và thư ký ghi biên bản phiên đấu giá.

Việc điều hành phiên đấu giá phải tuân thủ phương án đấu giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Người điều hành phiên đấu giá tiến hành:

- Giới thiệu các thành phần tham dự (gồm các thành viên Hội đồng đấu giá, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,...);

- Điểm danh những người tham gia đấu giá;

- Giới thiệu các thửa đất được đưa ra đấu giá;

- Phổ biến các quy định về đấu giá và giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có);

- Phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) hoặc bắt thăm số thứ tự và ổn định chỗ theo số thứ tự;

- Làm các thủ tục cần thiết khác.

Điều 15. Tổ chức đấu giá

1. Nội quy phiên đấu giá

Một tổ chức, hộ gia đình chỉ được cử tối đa không quá 03 (ba) người dự phiên đấu giá. Trong toàn phiên đấu giá, người tham gia trả giá phải giữ trật tự chung, người cùng đơn vị chỉ được trao đổi nội bộ, không được trao đổi với đơn vị khác.

Không được sử dụng điện thoại trong toàn phiên đấu giá.

Người tham dự phiên đấu giá phải mang theo giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân của người được giới thiệu dự đấu giá (đối với tổ chức) hoặc giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân).

Người đại diện theo pháp luật của tổ chức (Tổng Giám đốc, Giám đốc,…), người đại diện hộ gia đình, cá nhân nếu không trực tiếp dự đấu giá phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định cho người khác đủ năng lực dự đấu giá.

2. Hình thức tổ chức đấu giá: Đấu giá bằng bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời.

a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.

- Trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm đấu giá (của gói đấu):

Sau vòng đấu đầu tiên Hội đồng công bố giá khởi điểm (của gói đấu) và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.

Trường hợp sau vòng đấu đầu tiên tất cả các phiếu có mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm gói đấu thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành; Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.

Trường hợp này, tiền đặt cọc được xử lý theo quy chế đấu giá của từng cuộc đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp công bố công khai giá khởi điểm đấu giá (của gói đấu): người điều hành phiên đấu giá công bố giá khởi điểm (của gói đấu) ngay trước vòng đầu tiên của phiên đấu giá.

b) Đấu giá công khai bằng lời: được áp dụng trong trường hợp công khai giá khởi điểm (của gói đấu).

Đấu giá công khai bằng lời được tổ chức làm nhiều vòng. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.

Thời gian tham gia trả giá cho mỗi vòng không quá tổng thời gian khống chế trên mỗi người tham gia đấu giá.

Thời gian khống chế của từng người tham gia đấu giá tối đa bằng 30 giây/lần trả giá.

Tổng thời gian khống chế phụ thuộc vào số lượng người tham gia đấu giá, sẽ được xác định cụ thể và công bố trước khi tiến hành từng vòng đấu.

Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm của thửa đất đưa ra đấu giá trước khi đấu giá, mức chênh lệch cho mỗi lần trả giá và mời những người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá.

Người tham gia đấu giá trước khi trả giá phải đưa cao số thứ tự và trả giá mình muốn mua bằng miệng.

Người điều hành nhắc lại số thứ tự của người tham gia đấu giá và mức giá của người vừa trả giá.

c) Mức giá của người trả sau phải cao hơn mức giá của người trả trước kế đó tối thiểu bằng bước giá quy định trong hồ sơ đấu giá.

d) Người tham gia đấu giá phải tham gia trả giá ngay từ vòng đầu. Trường hợp bỏ 01 (một) vòng (không tham gia trả giá một vòng, sau vòng đấu đầu tiên) thì xem như bỏ cuộc và mất quyền tham gia trả giá ở tất cả các vòng sau.

đ) Trường hợp ở vòng đấu giá đầu tiên, hết tổng thời gian khống chế nêu trên, nếu không có người trả giá thì khoản tiền đặt trước của tất cả người tham gia đấu giá sẽ bị tịch thu. Nếu không có người trả giá, phiên đấu giá xem như không thành và Hội đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại ở một thời điểm khác.

3. Tại phiên đấu giá, trường hợp người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá đã trả trước đó.

4. Người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý trong các trường hợp sau:

a) Người tham gia đấu giá có ý định cản trở, ngăn cản, phá rối quyền đấu giá của người khác sẽ được nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá.

b) Người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc phát hiện có hiện tượng câu kết giữa những người tham gia đấu giá hoặc dìm giá, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá.

Điều 16. Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ biên bản phiên đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ra Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất.

2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản,...), diện tích, mục đích sử dụng, vị trí thửa đất, giá trúng đấu, thời gian nộp tiền sử dụng đất (kể cả phân kỳ nộp từng đợt) và các nội dung cần thiết khác.

Điều 17. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi của người trúng đấu giá:

a) Người trúng đấu giá được xác nhận kết quả trúng đấu giá, được giao cột mốc và diện tích đất để tiến hành khai thác sử dụng đất theo mục đích quy định trong hồ sơ đấu giá, sau khi đã thanh toán tối thiểu 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá.

b) Người trúng đấu giá được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất (trong trường hợp đã được Nhà nước đầu tư) hoặc kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu đất với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh như đường giao thông, điện, cấp-thoát nước, viễn thông,... (trường hợp Nhà nước chưa đầu tư).

c) Người trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền theo hợp đồng được ký kết giữa Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá, được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của người trúng đấu giá:

a) Người trúng đấu giá phải trực tiếp nộp tiền sử dụng đất (tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào Kho Bạc nhà nước theo đúng hợp đồng ký kết với Hội đồng đấu giá.

b) Tuân thủ đúng theo quy hoạch về mục đích sử dụng, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các thông số hạ tầng kỹ thuật khác và tiến độ đầu tư xây dựng đã được quy định trong hồ sơ đấu giá. Thời gian phải tiến hành đầu tư xây dựng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày người trúng đấu giá được bàn giao đất theo điểm a, khoản 1 của Điều 17 Quy chế này. Trường hợp có lý do kéo dài thời gian triển khai dự án đầu tư, người trúng đấu giá phải báo cáo giải trình và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

c) Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch đầu tư, kiến trúc và xây dựng.

Điều 18. Các trường hợp không tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trường hợp đã hết thời hạn thông báo nhưng chỉ có 01 (một) người tham gia đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá tổ chức cuộc họp Hội đồng, nếu người tham gia đấu giá đáp ứng đủ điều kiện do quy chế bán đấu giá đặt ra thì Hội đồng tiến hành làm văn bản trình UBND tỉnh bán chỉ định cho người đó (Áp dụng khoản 5, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần). Riêng đối với trường hợp chỉ có 01 (một) đơn của các hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá nền đất dự án khu dân cư thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá được quyền bán chỉ định cho hộ gia đình, cá nhân đó.

2. Trường hợp đã hết thời hạn thông báo nhưng không tiếp nhận được bất kỳ đơn đăng ký tham gia đấu giá nào; sau thời hạn này, nếu 01 (một) tổ chức hoặc hộ gia đình hoặc cá nhân có văn bản đăng ký khu đất vừa hết hạn thông báo thì Hội đồng đấu giá sẽ tiến hành công bố ngay trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố nêu trên, nếu không có bất kỳ văn bản đăng ký tham gia nào khác thì Hội đồng đấu giá sẽ trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Trường hợp UBND tỉnh chỉ định nhà đầu tư lập dự án đầu tư, Hội đồng sẽ tiến hành công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng nếu không có nhà đầu tư nào đăng ký thì Hội đồng đấu giá sẽ tiến hành làm văn bản trình UBND tỉnh chỉ định nhà đầu tư đó có kèm theo chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.

4. Trong thời hạn công bố (theo khoản 2 và khoản 3 của Điều này), nếu có tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có văn bản đăng ký thì thực hiện đấu giá theo quy định của Quy chế này.

Điều 19. Phương thức thanh toán đối với người trúng đấu giá

1. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ hợp đồng ký kết giữa Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá có hiệu lực (sau đây gọi là hợp đồng có hiệu lực), người trúng đấu giá phải thanh toán lần đầu tối thiểu 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá.

Đối với người trúng đấu giá nộp tiền đặt trước dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản thì số tiền đặt trước đã nộp được tính vào số tiền phải thanh toán lần đầu.

Đối với người trúng đấu giá nộp tiền đặt trước dưới hình thức bảo lãnh dự đấu giá thì phải nộp tối thiểu 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá và được trả lại giấy bảo lãnh dự đấu giá.

2. Đối với số tiền còn lại, tùy theo tính chất, đặc điểm và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, phân kỳ thanh toán tiếp theo sẽ được Hội đồng đấu giá xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá theo phương án đấu giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chứng từ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước là giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, phải ghi rõ tên người sử dụng đất, số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, khoản, tiểu mục tương ứng “tiền sử dụng đất” theo hợp đồng đã ký kết.

4. Cơ quan quản lý thu tiền sử dụng đất là cơ quan Thuế cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 20. Quản lý tiền và các khoản trích lại từ tiền thu đấu giá quyền sử dụng đất

1. Toàn bộ số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất sau khi trừ các khoản thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và các khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi,... được nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc trích kinh phí thu được từ kết quả đấu giá và việc quản lý sử dụng phí bán hồ sơ đấu giá được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá là đơn vị sự nghiệp có thu thì các khoản thu này được xem là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị đó.

Điều 21. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp tối thiểu 30% (ba mươi phần trăm) giá trị tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Hội đồng đấu giá có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan bàn giao đất trên thực địa.

2. Sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc nộp đủ tiền thuê đất đúng theo hợp đồng ký kết với Hội đồng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác, chịu trách nhiệm lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan đến thuê đất theo quy định của pháp luật cho người trúng đấu giá.

Chương III

HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ

Điều 22. Hợp đồng trong hoạt động đấu giá

Hợp đồng trong hoạt động đấu giá là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có thể có tài sản gắn liền với đất), hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất (có thể có tài sản gắn liền với đất) theo quy định của Bộ Luật Dân sự, là sự thỏa thuận giữa bên chuyển giao hoặc bên cho thuê (Hội đồng đấu giá) và bên nhận chuyển giao hoặc bên thuê (nhà đầu tư, tổ chức, hộ gia đình trúng đấu giá hoặc được giao, thuê đất hoặc được chỉ định) đã thực hiện Quy chế này.

Điều 23. Nội dung cơ bản của hợp đồng

Nội dung của hợp đồng bao gồm:

1. Thông tin chi tiết về các bên ký hợp đồng.

2. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới,... các căn cứ pháp lý về khu đất.

3. Phương thức bàn giao mặt bằng và thời hạn sử dụng đất (nếu có).

4. Giá hợp đồng, phương thức thanh toán.

5. Quyền và trách nhiệm các bên trong việc thực hiện hợp đồng và vi phạm hợp đồng.

6. Khiếu nại và xử lý tranh chấp.

7. Các quy định khác.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá

1. Sau khi phiên đấu giá kết thúc, trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký vào Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, khoản tiền đặt cọc của người trúng đấu giá sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách Nhà nước.

Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Trong trường hợp này, nếu số tiền chênh lệch giữa mức giá của người trả giá thấp hơn xếp thứ tự tiếp theo liền kề (theo biên bản đấu giá) với giá trúng đấu giá không quá 5% (năm phần trăm) Hội đồng đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt chọn người trúng đấu giá bổ sung; nếu số tiền chênh lệch giữa hai lần trả giá lớn hơn 5% (năm phần trăm) thì Hội đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.

2. Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá đợt đầu theo quy định (tối thiểu 30% giá trị trúng đấu giá), khoản tiền đặt cọc đã nộp sẽ bị tịch thu, Hội đồng đấu giá sẽ trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ kết quả đấu giá và tiến hành đấu giá lại.

3. Đối với các đợt thanh toán sau theo phân kỳ đã được quy định trong hợp đồng đã ký kết, việc chậm nộp tiền sử dụng đất và các vi phạm khác (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chậm thanh toán quá 06 (sáu) tháng so với tiến độ quy định trong hợp đồng, Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả đấu giá và tiến hành đấu giá lại. Khi đó, người trúng đấu giá chỉ được nhận lại phần tiền đã thanh toán sau khi trừ số tiền phạt chậm nộp và 50% (năm mươi phần trăm) số tiền đã nộp nêu trên.

Ngoài ra, người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán còn có trách nhiệm phá dỡ, di dời các công trình, vật kiến trúc đã xây dựng (nếu có) và khôi phục lại hiện trạng ban đầu của thửa đất trong thời hạn 30 ngày- kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quá thời hạn nêu trên, mà không khôi phục lại hiện trạng ban đầu, Hội đồng đấu giá sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Sau thời hạn từ 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được giao đất (tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án), người trúng đấu giá không tiến hành thực hiện dự án theo quy hoạch sẽ bị thu hồi đất và chỉ được trả lại 50% (năm mươi phần trăm) khoản tiền người trúng đấu giá đã nộp.

5. Trường hợp việc xây dựng không theo đúng quy hoạch hoặc sai mục đích sử dụng đất, người trúng đấu giá buộc phải phá dỡ phần vi phạm và tiến hành xây dựng lại theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trong trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch, người trúng đấu giá phải giải trình để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh trên cơ sở xác định các nghĩa vụ tài chính mà người trúng đấu giá đã, đang và sẽ thực hiện sau khi được phép điều chỉnh quy hoạch.

Các biện pháp xử lý vi phạm nêu trên sẽ được cụ thể hóa trong hợp đồng được ký kết.

Điều 25. Xử lý vi phạm khác

Thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm của các ngành có liên quan

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của Hội đồng đấu giá giúp Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định tại Chương II Quy chế này, tham mưu các vấn đề tham mưu đến đấu giá cho cấp có thẩm quyền.

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ biên bản đấu giá quyền sử dụng đất và các hồ sơ có liên quan để phối hợp với các cơ quan liên quan bàn giao đất ngoài thực địa, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền ký Quyết định giao đất cho người trúng đấu giá sau khi người trúng đấu giá nộp tiền theo tiến độ quy định tại Hợp đồng được ký kết giữa Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá.

3. Cơ quan Xây dựng hỗ trợ các thủ tục liên quan đến quản lý quy hoạch, kiến trúc, tham mưu các nội dung điều chỉnh quy hoạch (nếu có) đối với việc triển khai thực hiện sau khi trúng đấu giá cho cấp có thẩm quyền.

Kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch kiến trúc được phê duyệt, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

4. Cơ quan Thuế tiếp nhận hồ sơ đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá bàn giao để theo dõi và tổ chức quản lý, thu nộp các khoản thu về đất và xử phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý Thuế. Báo cáo số tiền sử dụng đất thu được, luỹ kế đến kỳ báo cáo gửi về thường trực Hội đồng đấu giá và UBND cùng cấp theo định kỳ.

5. Các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Xây dựng, cơ quan Thuế tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 28. Trong quá trình tổ chức đấu giá, nếu có phát sinh các trường hợp đặc biệt chưa được quy định trong Quy chế này, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.