Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 30/09/2009 Ban hành Quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu văn bản: 71/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 30-09-2009
- Ngày có hiệu lực: 10-10-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-12-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4070 ngày (11 năm 1 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-12-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 30 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BKHCN ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về Giải thưởng Chất lượng Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định các biện pháp quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa cần tăng cường quản lý trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại văn bản số 425/SKHCN-TĐC ngày 16 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71/2009/QĐ-UBND ngày tháng năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá; giải thưởng chất lượng Quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Danh mục sản phẩm, hàng hoá nhóm 1, nhóm 2
1. Sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn (gọi là sản phẩm, hàng hoá nhóm 1) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
2. Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn (gọi là sản phẩm, hàng hoá nhóm 2) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
3. Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 được quy định trong danh mục do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT
Điều 4. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường
Tổ chức, cá nhân sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, cụ thể như sau:
a) Bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
b) Công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn áp dụng trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện sau đây: bao bì hàng hóa, nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa. Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
c) Đối với sản phẩm nhóm 1:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm phù hợp theo tiêu chuẩn cơ sở do mình xây dựng thì tự công bố tiêu chuẩn áp dụng thông qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng lên một hoặc các phương tiện sau: bao bì hàng hóa, nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất tự nguyện chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm của mình. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn là tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài đáp ứng yêu cầu quy định pháp luật của nhà nước về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất tự lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp để chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm của mình; tổ chức, cá nhân sản xuất công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
d) Đối với sản phẩm nhóm 2:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất bắt buộc phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm của mình. Trường hợp sản phẩm có đặc tính mới tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì tổ chức, cá nhân sản xuất có trách nhiệm chứng minh sản phẩm đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy đinh của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Sản phẩm loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất thực hiện công bố hợp quy tại các Sở chuyên ngành tương ứng;
đ) Tổ chức, cá nhân sản xuất phải có trách nhiệm bảo đảm sản phẩm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 5. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hoá nhập khẩu trước khi đưa ra thị trường
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hoá trước khi đưa hàng hoá ra lưu thông trên thị trường, cụ thể như sau:
a) Công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn áp dụng trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện sau đây: bao bì hàng hóa, nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa. Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
b) Bắt buộc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu chứng nhận hợp quy cho sản phẩm của mình bởi các tổ chức chứng nhận được chỉ định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân nhập khẩu công bố hợp quy tại các Sở chuyên ngành tương ứng.
Việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo quy định pháp luật của nhà nước về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật bởi các tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định hiện hành.
Việc công bố hợp quy được thực hiện dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
- Kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu;
- Đánh giá của tổ chức đánh giá sự phù hợp;
- Chứng nhận hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
- Kết quả giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập của tổ chức chứng nhận, giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải có trách nhiệm bảo đảm sản phẩm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.
2. Đối với hàng hoá nhóm 2 có quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất cho sản phẩm, hàng hoá đó thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải cung cấp thêm giấy chứng nhận liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc tổ chức chứng nhận được thừa nhận cấp.
3. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm 2 có đặc tính mới có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc hàng hóa lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm chứng minh hàng hóa đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Điều 6. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hoá xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hoá phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
2. Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
Điều 7. Điều kiện bảo đảm chất lượng để hàng hoá lưu thông trên thị trường
Hàng hoá đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 5 quy định này được phép lưu thông trên thị trường.
Điều 8. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hoá trong quá trình sử dụng
Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định 132).
Chương V
TỔ CHỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 9. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh là các Sở chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá ở địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống nhất với Bộ Nội vụ về biên chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của cơ quan chuyên môn thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Kiểm soát viên chất lượng
1. Kiểm soát viên chất lượng là ngạch công chức chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Nội vụ ban hành.
3. Sở quản lý ngành, lĩnh vực đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng theo phân cấp và lĩnh vực được phân công quản lý đối với công chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Kiểm soát viên chất lượng được cấp trang phục riêng, phù hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng được quy định tại Điều 51 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 11. Kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào nội dung quản lý nhà nước đã được quy định tại Chương VII quy định này, các Sở chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và các hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 12. Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
1. Nguồn kinh phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá được bố trí trong ngân sách nhà nước hằng năm của các Sở chuyên ngành.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai quy định cụ thể nội dung chi, việc bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất ban hành.
Chương VI
GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 13. Hình thức, thủ tục và kinh phí hoạt động giải thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm: Giải vàng chất lượng quốc gia; Giải bạc chất lượng quốc gia theo quy định tại Nghị định 132.
2. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét thưởng thông qua Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng quốc gia
a) Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập gồm 11 đến 17 thành viên là đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức liên quan.
b) Hội đồng sơ tuyển do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Thành viên tham gia hội đồng là các cơ quan: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Cục Thuế, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các Sở chuyên ngành, các cơ quan có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động
Kinh phí tổ chức hoạt động của giải thưởng chất lượng quốc gia gồm: Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước; đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải.
Điều 14. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải
1. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử dụng biểu tượng của giải thưởng chất lượng quốc gia trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải vàng chất lượng quốc gia được cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế.
3. Khi tổ chức, doanh nghiệp đã đạt giải, tỉnh hỗ trợ chi phí tham gia giải, chi phí viết báo cáo và chi phí khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương là: 25.000.000 đồng;
b) Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải vàng chất lượng quốc gia là: 20.000.000 đồng;
c) Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải bạc chất lượng quốc gia là: 15.000.000 đồng.
Kinh phí hỗ trợ được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh phân bổ cho Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
4. Được tuyên dương vào dịp lễ kỷ niệm tái lập tỉnh và ngày Doanh nghiệp Bình Dương 31 tháng 12 hàng năm.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm khác trừ các sản phẩm thuộc trách nhiệm của các Sở, ngành khác và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hoá khác trừ hàng hoá thuộc trách nhiệm của các Sở, ngành khác.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Chủ động tổ chức thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
5. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
6. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Quy định nội dung và biểu mẫu báo cáo để các Sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc báo cáo tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tình hình công bố hợp quy.
8. Làm đầu mối tổng hợp tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tình hình công bố hợp chuẩn; tình hình công bố hợp quy thuộc trách nhiệm quản lý của các Sở, ngành đã được phân công. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện các nội dung sau:
a) Ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp quản lý;
c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá của địa phương;
d) Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong phạm vi toàn tỉnh.
10. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Sở chuyên ngành hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Chủ động tổ chức và thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của Bộ quản lý ngành/lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình, kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa và tình hình công bố hợp quy thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về :
- Giống cây trồng, giống vật nuôi;
- Nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
- Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y ;
- Các nguyên liệu để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y;
- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
- Công trình thuỷ lợi, đê điều theo phân cấp quản lý;
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản theo phân cấp quản lý.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về :
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải theo phân cấp quản lý;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dụng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh :
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp;
- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về:
- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;
- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – chi nhánh Bình Dương
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 29. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất về phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của quy định này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16 quy định này.
Điều 30. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
c) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.