Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 11/08/2009 Ban hành Quy định tạm thời trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 55/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 11-08-2009
- Ngày có hiệu lực: 21-08-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-09-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1842 ngày (5 năm 0 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-09-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê “ Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại”; Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” về việc sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 622/SNN-QLSX ngày 20/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định tạm thời trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các chủ trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp kết hợp các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương không đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hiện hành và đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo điều kiện nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 2. Mục đích cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Việc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại nhằm tạo điều kiện cho các chủ trang trại quan hệ giao dịch với các tổ chức có liên quan để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được hưởng các chính sách của Trung ương và địa phương đối với trang trại.
Điều 3. Những đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
1.Hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp có quy mô sản xuất hoặc giá trị sản lượng hàng hóa đạt tiêu chí trang trại theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
2.Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp pháp hóa toàn bộ trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
3.Cá nhân thừa kế hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 4. Hồ sơ và cơ quan tiếp nhận, hướng dẫn về hồ sơ.
Để được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, chủ trang trại nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định dưới đây:
1.Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm 2 bộ như sau:
a.Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh đã có kinh doanh thu từ sản phẩm chính, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu 1);
- Báo cáo tóm tắt về loại hình trang trại, quy mô đầu tư và tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại hoạt động (theo mẫu 2a);
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng thuê, khoán đất của trang trại. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản giải trình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Hai ảnh (3x4) cm.
b.Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh đang trong quá trình kiến thiết cơ bản, chưa có doanh thu từ sản phẩm chính, Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu 1);
- Báo cáo tóm tắt về loại hình trang trại, quy mô, kết quả đầu tư của trang trại và dự kiến giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm của trang trại có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại hoạt động (theo mẫu 2b);
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng thuê, khoán đất của trang trại. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản giải trình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Hai ảnh (3x4)cm.
c. Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trai của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng trang trại có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại hoạt động (theo mẫu 1);
- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã cấp cho chủ trang trại chuyển nhượng;
- Hai ảnh (3x4)cm.
d.Đối với cá nhân được thừa kế hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tết trang trại của người được hưởng thừa kế trang trại có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại hoạt động;
- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã cấp cho chủ trang trại để lại thừa kế;
- Hai ảnh (3x4)cm.
2.Cơ quan tiếp nhận và hướng dẫn về hồ sơ.
Phòng Kinh tế cấp huyện (cơ quan thường trực của bộ phận thẩm định kinh tế trang trại cấp huyện) nơi trang trại tổ chức sản xuất kinh doanh là đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại của các hộ gia đình và cá nhân;hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân về hồ sơ và trình tự, thủ tục xét cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 5. Trình tự và thời hạn xét cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Khi nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1, điều 4 Quy định này, phòng Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Kinh tế phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định hồ sơ (kể cả thời gian lấy ý kiến các ngành có liên quan) và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Trong thời hạn không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của phòng Kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo mẫu Giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Nếu xét thấy không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, phải trả lời bằng văn bản cho đối tượng đề nghị cấp.
Điều 6. Lệ phí thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
1.Nhằm khuyến khích nông dân phát triển kinh tế trang trại theo chủ trương của Nhà nước, trước mắt Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời chủ trương chưa thu lệ phí thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2.Để phục vụ cho công tác thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, tùy tình hình mỗi huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể dùng ngân sách của địa phương để chi cho công tác này.
Điều 7. Thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
1.Phòng Kinh tế cấp huyện trên cơ sở theo dõi về tình hình kinh tế trang trại ở địa phương, hàng năm lập danh sách các trang trại có sự thay đổi quy mô sản xuất và giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân năm, trình Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
a.Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh.
b.Trang trại có quy mô sản xuất giảm xuống dưới mức quy định hoặc trong 03 năm liền vẫn không đạt tiêu chí quy định về giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm trong điều kiện sản xuất bình thường.
2.Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại gửi chủ trang trại bị thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại; phòng Kinh tế cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chủ trang trại tổ chức sản xuất kinh doanh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tình hình cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại thông qua việc niêm yết các văn bản liên quan tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Kinh tế cấp huyện để các chủ trang trại biết và thực hiện. Báo cáo tình hình thực hiện định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi cho phù hợp ./.