Quyết định số 1627/2009/QĐ-UBND ngày 30/07/2009 Điều chỉnh Quyết định 308/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1627/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Ngày ban hành: 30-07-2009
- Ngày có hiệu lực: 30-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-09-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 417 ngày (1 năm 1 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-09-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1627/2009/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 30 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 308/2009/QĐ-UBND NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn giai đoạn 2006 - 2010;
Qua quá trình thực hiện Quyết định số 308/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 211 /TTr-BDT ngày 13 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này: Nội dung Quy định sửa đổi, bổ sung một số điểm của Quyết định số 308/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung không sửa đổi, bổ sung vẫn thực hiện theo Quyết định số 308/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 308/2009/QĐ-UBND VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG (GỌI TẮT LÀ CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1627 /2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009)
1. Phần thứ nhất : Quy định chung
* Mục II, Điểm 2. Nguyên tắc quản lý, tiêu chí phân bổ vốn : Sửa đổi, bổ sung ý c) như sau :
c) Tiêu chí phân bổ vốn: Phân bổ vốn theo tiêu chí tại Nghị quyết số 38/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiêu chí bổ sung là căn cứ theo mức độ hoàn thành và kết quả giải ngân (đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo). Riêng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất ngoài phân bổ theo tiêu chí tại Nghị quyết số 38/2006/NQ-HĐND khi giao chỉ tiêu kinh phí cho các huyện, các huyện có thể phân bổ lại cho các xã, thôn, bản căn cứ theo số lượng hộ nghèo tại thời điểm.
2. Phần thứ hai: Những quy định cụ thể
* Mục I, Điểm 1, ý b), khổ thứ 2 bổ sung như sau :
"…Số lượng hộ không nghèo trong nhóm không quá 20% tổng số hộ của nhóm và UBND xã ra quyết định công nhận nhóm hộ".
* Mục I, điểm 2.1, ý d), gạch đầu dòng thứ nhất bổ sung như sau:
Nhà nước hỗ trợ 100% giá mua giống cây trồng (cây lương thực, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, giống cỏ,...) giống vật nuôi (tiểu gia súc, gia cầm, thuỷ sản,...) vật tư sản xuất (phân hoá học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các loại vật tư khác). Mức hỗ trợ tối đa không quá 03 triệu đồng/hộ.
* Mục I, Điểm 2.2, khổ thứ 3 sửa đổi, bổ sung như sau:
Năm 2008, vốn dự án hỗ trợ phát triển sản xuất được giao theo hình thức vốn sự nghiệp. Các huyện, xã căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương để thực hiện hỗ trợ có tính chất đầu tư hoặc hỗ trợ có tính chất sự nghiệp. Đối với nguồn vốn chưa được thực hiện năm 2008 chuyển nguồn sang năm 2009 được thực hiện theo Quyết định này. Từ năm 2009, việc phân định cơ cấu vốn dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
* Mục I, Điểm 2.2, ý c) bổ sung, sửa đổi thứ tự đề mục như sau:
2.3. Chi phí quản lý: Bộ phận quản lý Nhà nước tỉnh, huyện dựng kinh phớ quản lý của Ban chỉ đạo Chương trình được cấp hàng năm; các đơn vị trực tiếp thực hiện (chủ đầu tư) được áp dụng theo Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
* Mục I, Điểm 3. Quy trình lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư sản xuất: Sửa đổi, bổ sung như sau (bỏ điểm 3.1 cũ):
3.1. Ban quản lý dự án Chương trình 135 hoặc phòng chuyên môn của huyện, được giao thực hiện dự án phối hợp với xã, trưởng thôn, bản tổ chức họp dân (họp thôn, bản hoặc liên thôn bản) thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ cho thôn (hoặc liên thôn), xác định nội dung cần hỗ trợ đầu tư (chỉ nên chọn một đến hai nội dung để tập trung vốn đầu tư cho hiệu quả), báo cáo nội dung đó được xác định với chủ đầu tư (xã) để tổng hợp nhu cầu; thông tin thị trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã đã xác định để các hộ lựa chọn các sản phẩm nông lâm ngư và tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và thu hút nhiều lao động địa phương.
3.2. Chủ đầu tư lập kế hoạch thực hiện và kốm theo dự toán chi tiết của xã đó được xác định trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
3.3. Uỷ ban nhân dân huyện tổng hợp nhu cầu hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, gửi Ban Dân tộc và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi và chỉ đạo.
* Mục I, Điểm 4.2, gạch đầu dòng thứ 2 sửa đổi bổ sung như sau:
- Chi mua máy móc dùng chung cho nhóm hộ, thủ tục triển khai gồm:
+ Kế hoạch và dự toán chi tiết được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, chứng từ tài chính theo quy định hiện hành;
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện tổng hợp nhu cầu các loại vật tư công cụ, thiết bị, máy móc gửi Sở Tài chính và hướng dẫn các chủ đầu tư tổ chức triển khai trên cơ sở thông báo giá hàng quý của Sở Tài chính.
* Mục I, Điểm 5.5 Các thủ tục tạm ứng, cấp phát, thanh toán vốn qua Kho bạc nhà nước: sửa đổi, bổ sung như sau :
5.5.1. Trường hợp tạm ứng, Chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước các hồ sơ chứng từ sau:
- Quyết định giao làm chủ đầu tư của cấp có thẩm quyền; quyết định giao chỉ tiêu vốn hàng năm;
- Kế hoạch đăng ký nhu cầu hỗ trợ; dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt).
- Danh sách các hộ được nhận hỗ trợ đầu tư đó được Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt.
- Giấy đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư.
5.5.2. Các thủ tục trong công tác thanh toán vốn.
- Chủ đầu tư gửi các hồ sơ đến KBNN (như mục 5.5.1).
- Danh sách các hộ đó được ký nhận hỗ trợ đầu tư theo bản danh sách của Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt.
- Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.
- Các hồ sơ, chứng từ, hợp đồng, hóa đơn, bản kê thanh toán liên quan.
- Giấy rút dự toán ngân sách.
* Mục II, Điểm 4.2, ý a), gạch đầu dòng thứ nhất sửa đổi như sau :
- Chủ đầu tư phải thông báo công khai về việc tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu bằng một trong các phương tiện: Đài truyền hình, đài truyền thanh huyện trước ít nhất 10 ngày phát hành hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Riêng công trình giao cho cộng đồng thi công chỉ cần niêm yết thông báo công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, nhà văn hoá thôn, chợ, họp dân và thông tin trên trạm truyền thanh của xã;
* Mục V, Điểm 2, ý c), gạch đầu dòng thứ nhất sửa đổi như sau:
- Xã làm chủ đầu tư: sử dụng Ban quản lý dự án chung của xã để thực hiện, Ban quản lý dự án của xã có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của xã để giao dịch. Nếu xã chưa có Ban quản lý dự án thì thành lập Ban quản lý dự án theo hướng dẫn tại Quyết định này./.