Quyết định số 2015/2009/QĐ-UBND ngày 23/07/2009 Về phân cấp cơ chế đặc thù một số lĩnh vực cho thành phố Việt Trì đến năm 2011ban hành bởi tỉnh Phú Thọ (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2015/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Ngày ban hành: 23-07-2009
- Ngày có hiệu lực: 30-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-03-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1325 ngày (3 năm 7 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-03-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2015/2009/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CƠ CHẾ ĐẶC THÙ MỘT SỐ LĨNH VỰC CHO THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ĐẾN NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông báo kết luận số 612-TB/TU ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp cơ chế đặc thù một số lĩnh vực cho thành phố Việt Trì,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phân cấp cơ chế đặc thù một số lĩnh vực cho thành phố Việt Trì đến năm 2011 như sau:
1. Về lĩnh vực Tài chính:
1.1. Thu ngân sách:
a) Các khoản thu phục vụ nhu cầu chi thường xuyên:
Hàng năm phân cấp nguồn thu đảm bảo cho thành phố tự cân đối được ngân sách phục vụ các nhu cầu chi thường xuyên và thực hiện nhiệm vụ chính trị của thành phố, cụ thể: Điều chỉnh tỷ lệ điều tiết nguồn thuế ngoài quốc doanh cho ngân sách thành phố được hưởng 40% (riêng năm 2009, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi thường xuyên cho ngân sách thành phố là 31 tỷ đồng vì theo phân cấp từ đầu năm 2009 thành phố được hưởng 30%). Các nguồn thu khác giữ nguyên như phân cấp hiện nay.
b) Thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho các tổ chức theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, ngân sách thành phố hưởng 90%, ngân sách tỉnh 10%;
Tiền sử dụng đất nộp vào ngân sách của các dự án đô thị mới, dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (theo phương án tài chính được phê duyệt), ngân sách thành phố hưởng 90%, ngân sách tỉnh 10%.
c) Các nguồn vốn đầu tư khác: Đồng ý ưu tiên bố trí tăng mức đầu tư từ nguồn vốn đầu tư xây dựng tập trung, vốn ODA cho UBND thành phố Việt Trì đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
1.2. Chi ngân sách:
a) Chi cho công tác dịch vụ đô thị.
Việc giao dự toán kinh phí hàng năm tương ứng với khối lượng công việc thực hiện theo đơn giá đã được UBND tỉnh phê duyệt. Các dịch vụ công từng bước chuyển sang đấu thầu.
b) Hàng năm cấp kinh phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường nội thị và công trình giao thông đô thị tương đương với định mức chi của đường tỉnh lộ.
2. Về tổ chức, cán bộ:
a) Biên chế Quản lý Nhà nước: Hàng năm cho bổ sung biên chế cho thành phố, đến năm 2011 đủ 130 biên chế.
b) Biên chế sự nghiệp: Bổ sung thêm 4 biến chế khuyến nông viên.
c) Biên chế cho các đơn vị sự nghiệp: Ban bồi thường giải phóng mặt bằng; Ban Quản lý dự án; Đội Thanh tra trật tự đô thị; Ban Quản lý cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Ngoài biên chế Quản lý Nhà nước, sự nghiệp đã giao, căn cứ vào điều kiện thực tế cho phép UBND thành phố xét tuyển, thi tuyển viên chức và xếp lương theo ngạch bậc đào tạo; nguồn lương từ nguồn thu phí của Ban QLDA, Ban bồi thường GPMB và ngân sách thành phố hỗ trợ.
d) Đồng ý tăng chỉ tiêu thi chuyển ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính cho đội ngũ trưởng, phó các cơ quan chuyên môn của thành phố.
3. Quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị.
3.1. Về công tác quy hoạch:
a) Về quy hoạch chi tiết: Các phường, xã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất.
b) Quy hoạch xen ghép: Đối với các phường chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, có những quỹ đất nhỏ lẻ chưa sử dụng, phù hợp với Quy hoạch chung (được xác định là đất ở), giao cho thành phố tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch xen ghép chia lô tỷ lệ 1/500 với quy mô tổng diện tích ≤ 1.000 m2.
c) Giới thiệu địa điểm cho các tổ chức, đơn vị: Giao cho thành phố chủ trì thống nhất với các sở, ngành chức năng trong việc lựa chọn, thỏa thuận địa điểm trình UBND tỉnh phê duyệt.
3.2. Về cấp giấy phép xây dựng và những công việc khác:
a) Đối với các công trình nhà ở dân cư tự xây tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cơ bản đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xây dựng ổn định, phù hợp với quy hoạch chung và đảm bảo các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định thì UBND thành phố đuợc cấp giấy phép xây dựng.
b) Đối với những khu vực đã có quy hoạch xây dựng các công trình công cộng, công trình phúc lợi, cơ sở sản xuất, kinh doanh nhưng chưa thực hiện và chưa giải phóng mặt bằng, đồng ý cho UBND thành phố cấp giấy phép xây dựng tạm của các hộ được cấp phép.
c) Giao UBND thành phố tham gia cùng các cơ quan chức năng thực hiện giám sát chất lượng xây dựng công trình thuộc các dự án đô thị mới, dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.
Cơ chế đặc thù này được áp dụng trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011. Riêng Điểm b, Khoản 1, Điều 1 (thu tiền sử dụng đất) được áp dụng từ năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Việt Trì và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |