cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 184/2009/QĐ-UBND ngày 03/07/2009 Về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 184/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 03-07-2009
  • Ngày có hiệu lực: 13-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-09-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3000 ngày (8 năm 2 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-09-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-09-2017, Quyết định số 184/2009/QĐ-UBND ngày 03/07/2009 Về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 91/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 184/2009/QĐ-UBND Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/NĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 990/TTr-SKHĐT-ĐKKD ngày 18 tháng 6 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 3 Chương, 9 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

QUY CHẾ

VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) cho doanh nhân của các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC được thực hiện theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Các trường hợp được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc Trưởng, Phó các phòng chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.

2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng chuyên môn thuộc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; Chủ nhiệm, Trưởng Ban quản trị (đối với hợp tác xã), Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (đối với liên hiệp hợp tác xã) có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.

3. Các trường hợp khác được xét cấp thẻ ABTC:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;

b) Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong diện quan hệ công tác đến các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình ABTC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cụ thể từng trường hợp.

Điều 3. Điều kiện để doanh nhân nêu tại Điều 2 của Quy chế này được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia chương trình thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.

3. Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.

4. Doanh nhân phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, người không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.

5. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội.

6. Doanh nhân Việt Nam không thuộc diện cấm xuất cảnh.

7. Doanh nhân không thuộc diện doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ khác về tài chính.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC CHO DOANH NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỈNH NINH THUẬN

Điều 4. Cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, cơ quan điều tra, Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân có trách nhiệm gửi ý kiến về tình hình chấp hành pháp luật và đối với các trường hợp thuộc khoản 7, Điều 3 của Quy chế này theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp có doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC đang làm việc.

Trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nếu quá thời hạn trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa nhận được ý kiến phản hồi thì xem như đồng ý và cơ quan đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung yêu cầu.

Giấy xác nhận của các sở, ban, ngành về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong vòng 6 (sáu) tháng.

Điều 6. Quy trình xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân

1. Những trường hợp quy định tại Điều 2 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);

b) Bản sao một trong các loại giấy tờ: thư mời, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hoá đơn thanh toán) không quá 1 (một) năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;

c) Bản sao hộ chiếu;

d) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;

e) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội;

f) Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp tỉnh, ngoài hồ sơ theo quy định cần có ý kiến của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, hồ sơ được chuyển trả lại cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục hướng dẫn cho doanh nhân liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ.

4. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân APEC nộp tại A18 - Bộ Công an gồm:

a) 1 tờ khai đề nghị cấp thẻ (theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành), có xác nhận của thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân;

b) 4 ảnh cỡ 3x4cm, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần (1 ảnh dán vào tờ khai có đóng dấu giáp lai của doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân và 3 ảnh để rời);

c) Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền, cụ thể:

- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ nếu là doanh nhân do Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực tiếp quản lý.

- Văn bản của thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương), nếu là doanh nhân do thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.

- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý;

d) Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị cấp thẻ ABTC.

Chương III

CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của tỉnh

1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp.

2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC.

3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Quy chế này phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác cũng như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì những cơ quan này có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC (Phụ lục đính kèm) tham gia chương trình thẻ ABTC.

Điều 8. Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng thẻ ABTC

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ hằng năm (hạn cuối vào ngày 31 tháng 12 hằng năm) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình gồm các nội dung theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm Quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư (nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.

2. Đối với cán bộ công chức, doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, cơ quan quản lý cán bộ công chức hoặc doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo ngay với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng; đồng thời liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho cán bộ công chức hoặc doanh nhân để Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý.

3. Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư (nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng và chịu những chế tài khác của pháp luật.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

PHỤ LỤC

CÁC NỀN KINH TẾ THÀNH VIÊN APEC (*)

1. Australia (AUS)

2. Brunei Darussalam (BNR)

3. Chile (CHL)

4. China (CHN)

5. Hongkong (HKG)

6. Indonesia (IDN)

7. Japan (JPN)

8. Korea (KOR)

9. Malaysia (MYS)

10. Mexico (MEX)

11. New Zealand (NZL)

12. Papua New Guinea (PNG)

13. Peru (PER)

14. Philippines (PHL)

15. Singapore (SGP)

16. Thailand (THA)

17. Chinese Taipei (TWN)

18. Viet Nam (VIE)

 (*) Ghi chú: ghi theo mục (4) phần Ghi chú tại tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC (mẫu TK 15) của Bộ Công an.