cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 30-06-2009
  • Ngày có hiệu lực: 10-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-04-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2110 ngày (5 năm 9 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-04-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-04-2015, Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 10/04/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 30 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 55/TTr-STP ngày 23 tháng 6 năm 2009 và ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 568/SNV-TCCB ngày 25 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 30/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Như Điều 3;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Cà Mau, Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC (H)
- H44/6.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 2. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

Điều 3. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Chương I Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp

1. Lãnh đạo Sở Tư pháp gồm: Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc.

2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp:

a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Phòng Hành chính tư pháp.

- Phòng Bổ trợ tư pháp.

b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:

- Phòng Công chứng số 1.

- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Cà Mau.

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình về công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quy chế làm việc và mối quan hệ trong nội bộ của Sở Tư pháp; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Biên chế của Sở Tư pháp

1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tư pháp của tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hành chính của Sở Tư pháp.

2. Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.

3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động

1. Giám đốc Sở Tư pháp là người đứng đầu Sở, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật.

2. Phó Giám đốc Sở Tư pháp là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.

3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.

4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.

Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm

1. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.

2. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở, do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo quy định của pháp luật hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản khác có liên quan.

Điều 9. Luân chuyển, điều động

Giám đốc Sở Tư pháp quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Bộ Tư pháp

1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Bộ Tư pháp là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm do Bộ Tư pháp đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác trong lĩnh vực tư pháp ở địa phương về Bộ Tư pháp.

2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Tư pháp hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Uỷ ban nhân dân tỉnh

Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Tư pháp giữ mối liên hệ thường xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh

1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2. Sở Tư pháp thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành tư pháp. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố

Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ về tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.

Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Phòng Tư pháp huyện, thành phố

Mối quan hệ công tác giữa Sở Tư pháp với Phòng Tư pháp huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành tư pháp thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp cơ sở.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng

Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Tư pháp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Cán bộ, công chức, viên chức Sở Tư pháp và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.