cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 24/06/2009 Về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 24-06-2009
  • Ngày có hiệu lực: 04-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-04-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 278 ngày ( 9 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-04-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-04-2010, Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 24/06/2009 Về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 29/03/2010 Về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 23/2009/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 24 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK

Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính V/v Hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 98/2007/TT-BTC ngày 09/08/2007 V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành  thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng V/v Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 558/TTr-SXD ngày 12/6/2009;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định về phân cấp trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cho Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư, cụ thể như sau:

1. Chủ trương đầu tư:

- Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh về chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

- Trường hợp theo yêu cầu đột xuất, cấp bách, cần thiết, UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư từng dự án theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư:

a) Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố, được quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có mức vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống trong danh mục dự án, được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

b) Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư các dự án nhóm C thuộc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống trong danh mục dự án, được Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua.

c) Các dự án đã phê duyệt theo phân cấp tại các điểm a và b nêu trên khi điều chỉnh dự án do định mức, đơn giá và chế độ chính xác của Nhà nước có sự thay đổi ( trừ trường hợp về khối lượng, quy mô của dự án), tổng mức đầu tư tăng vượt mức đã phân cấp thì được phép tiếp tục điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư dự án theo đúng các quy định hiện hành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về Quyết định của mình.

3. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:

a) Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình nhóm A, B, C và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh ( trừ các công trình đã được phân cấp theo khoản 2 Điều này).

b) Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh (trừ các công trình đã được phân cấp theo khoản 2 Điều này).

c) Các công trình quan trọng có liên quan đến các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh ở địa phương, UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định riêng cho từng công trình.

d) Đối với các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình xây dựng hiện có, có giá trị từ 01 tỷ đồng trở xuống, Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt.

4. Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình của các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:

a) Sở Xây dựng tham giá ý kiến về thiết kế cơ sở ddối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật đô thị ( bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;

Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thuộc dự án nhóm A.

b) Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện ( nhiệt điện, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo), đường xây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và cá dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham giá ý kiến về thiết kế cơ sở đối với cá dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, và các công trình nông lâm nghiệp chuyên nghành khác.

d) Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông ( trừ đường đo thị theo địa giới hành chính nội thành, nội thị).

Đối với các dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định đến tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để tham gia ý kiến về thiết thiết kế cơ sở.

e) Hồ sơ trình xin ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình theo mẫu số 1 được ban hành kèm theo Quyết định này.

5. Đấu thầu:

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu; thẩm định và phê duyệt hồ sở mời thầu các gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh ( trừ các công trình đã được phân cấp theo khoản 2 Điều này).

b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh ( trừ các công trình đã được phân cấp theo khoản 2 Điều này).

c) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đầu thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư đã được phân cấp theo khoản 2 Điều này.

d) Chủ đầu tư chỉ định thầu đối với các dự án được bố trí bằng vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình xây dựng hiện có, có giá trị từ 01 tỷ đồng trở xuống.

6. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán:

a) Giao cho Sở Tài chính thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, B, C ( hoặc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các hạng mục công trình đã hoàn thành, độc lập, vận hành sử dụng, không ảnh hưởng đến toàn bộ dự án và Chủ đầu tư đề nghị nếu xét thấy cần thiết) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh (trừ các công trình đã được phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường trị trấn phê duyệt).

b) Giao cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

c) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đã phân cấp quyết định đầu tư theo khoản 2 Điều này.

d) Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình xây dựng hiện có do Chủ đầu tư phê duyệt Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- Các nội dung khác về quản lý đầu tư xây dựng công trình không phân cấp trong Quyết định này, thì thực hiện theo đúng quy định hiện hành;

- Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng chưa triển khai hoặc đang thực hiện dỡ dang thì không phải làm lại thủ tục phê duyệt dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành các liên quan;

- Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư, thực hiện các quy định tại Điều 1 Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

- Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cá Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 của UBND tỉnh, về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết định số 31/2008/QĐ-UBDN ngày 22/7/2008 của UBND tỉnh, về việc sửa đổi bổ sung khoản 2, Điều 1 Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 của UBND tỉnh, về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;       
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh; - TT tin học
- Website của tỉnh; - Báo Đắk Lắk;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh
- Đài phát thanh – Truyền hình tỉnh;
- Lưu VT-NC-NL-TH-TM-VX-NC-CN (CH-300)
(QĐ phân cấp QLDA-T6/2009)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2009/QĐ-UBND ngày 24  tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh)

TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự  do – Hạnh Phúc

Số           /CV-…..

Buôn Ma Thuột, ngày…. tháng….năm 200…

V/v xin ý kiến về thiết kế cơ sở công

Trình…………………………………

 

Kính gửi: Sở Xây dựng

( hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp )

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng V/v Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số …./2009/QĐ-UBND ngày …/6/2009 của UBND tỉnh, về việc phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ;

Căn cứ Công văn số ……. (Công văn chủ trường đầu tư được cấp quyết định đầu tư)…… ( tên đơn vị trình)…… đề nghị Sở Xây dựng ( hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp) có ý kiến về thiết kế cơ sở côgn trình: ……… ( tên công trình )………….., kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở do: ………… (tên đơn vị lập thiết kế cơ sở) lập, với các nội dung như sau:

1. Tên công trình:          

2. Loại và cấp công trình: Theo phân loạt và cấp công trình của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Thuộc dự án:            

4. Dự kiến tổng mức đầu tư của dự án:  

5. Chủ đầu tư:  

6. Địa điểm xây dựng:   

7. Diện tích sử dụng đất của dự án:       

8. Nhà thầu lập thiết kế cơ sở:  

9. Quy mô xây dựng, công suất, các thông số chủ yếu của dự án:           

10. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng

10.1. Các quy chuẩn áp dụng:    

10.2. Các tiêu chuẩn áp dụng:    

11. Nội dung hồ sơ gởi kèm theo:

11.1. Bản sao chủ trương đầu tư của cấp quyết định đầu tư.

11.2. Thuyết minh dự án.

11.3. Thuyết minh thiết kế cơ sở

11.4. Bản vẽ thiết kế cơ sở.

11.5. Các tài liệu liên quan đến quy hoạch chi tiết của khu vực đất của dự án.

11.6. Hồ sơ năng lực của nhà thầu lập thiết kế cơ sở ( bao gồm: Giấy phép đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề của các cá nhân tham gia vào dự án và bằng tốt nghiệp của các cán nhân tham gia vào dự án ….. (tên đơn vị trình)………đề nghị Sở Xây dựng ( hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp) có ý kiến về thiết kế cơ sở công trình………..(tên công trình)……… làm cơ sở để cấp quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- ……………;
- ……………;    
- Lưu VT;

GIÁM ĐỐC
( Chức danh, chữ ký, họ tên và đóng dấu)