Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 22/06/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy lợi tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu văn bản: 18/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Ngày ban hành: 22-06-2009
- Ngày có hiệu lực: 02-07-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 08-11-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 17-10-2013
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5625 ngày (15 năm 5 tháng 0 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 22 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang;
Căn cứ Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Chi cục Thủy lợi
Chi cục Thủy lợi là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động quản lý và khai thác các hệ thống công trình thủy lợi, quản lý nhà nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, theo dõi và đề ra các biện pháp ngăn mặn, khí tượng thủy văn và phụ trách toàn diện công tác quản lý đê điều và phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn; đồng thời có chức năng theo dõi việc thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê điều và phòng chống lụt, bão thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thủy lợi
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm về xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu cấp thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
2. Thực hiện các quy định về quản lý sông, kênh rạch, khai thác sử dụng phát triển các dòng sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện phòng, chống lũ, bão lũ, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, kênh rạch và các loại thiên tai khác trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm móc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi, bãi sông và lưu vực sông theo quy định.
5. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hàng năm về quản lý tài nguyên nước (nước mặt) và công trình thủy lợi bao gồm: kế hoạch điều tra cơ bản, thiết kế quy hoạch tưới tiêu phục vụ sản xuất, đại tu, sửa chữa nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện công trình thủy lợi và các chi phí quản lý khai thác các công trình thủy lợi để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xét duyệt, theo dõi, chỉ đạo thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt.
6. Giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các dự án sửa chữa, nâng cấp, bổ sung hoàn thiện công trình thủy lợi bằng nguồn vốn thủy lợi phí hoặc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh cấp.
7. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghiệm thu bàn giao các công trình thủy lợi thuộc nguồn vốn địa phương đầu tư; tham gia với tư cách là thành viên Hội đồng nghiệm thu bàn giao cơ sở các công trình thủy lợi do nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư, Bộ quản lý và sử dụng.
8. Giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo vận hành các công trình thủy lợi thuộc tỉnh quản lý; chỉ đạo các công tác phòng chống úng, hạn, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo an toàn công trình thủy lợi; chống ô nhiễm nguồn nước và môi trường nước.
9. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành ở địa phương theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
10. Chỉ đạo thực hiện và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực quản lý tài nguyên nước (nước mặt) và khai thác vận hành các công trình thủy lợi vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống lũ, lụt, bão giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ, quản lý đê điều.
11. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
12. Quản lý, chỉ đạo tất cả mặt chuyên môn thủy lợi thực hiện ở các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
13. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp trên.
14. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Tổ chức bộ máy
a. Lãnh đạo: Chi cục Thủy lợi có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng giúp việc.
b. Cơ cấu tổ chức:
- Các Phòng chuyên môn - nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
+ Phòng Quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Các Hạt Quản lý đê điều liên huyện trực thuộc Chi cục:
+ Hạt Quản lý đê điều Vị Thanh - Long Mỹ.
+ Hạt Quản lý đê điều Châu Thành A - Vị Thủy.
2. Biên chế
Biên chế Chi cục Thủy lợi nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giao Chi cục Trưởng Chi cục Thủy lợi xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức, viên chức trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; đồng thời sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |