cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 18/06/2009 Về việc thu thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 18-06-2009
  • Ngày có hiệu lực: 28-06-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1644 ngày (4 năm 6 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-12-2013, Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 18/06/2009 Về việc thu thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 Về mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 38/2009/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 18 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20-05-1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04-04-2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14-11-2008 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26-02-2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14-11-2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 858/TC-QLNS ngày 12-5-2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Căn cứ vào Quy định này, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, thực hiện.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các đơn vị: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi, Giám đốc Công ty Cổ phần xây dựng và Khai thác công trình thuỷ lợi; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 9-3-2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành thu thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Quý

 

QUY ĐỊNH

THU THUỶ LỢI PHÍ CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KONTUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 18/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

- Thuỷ lợi phí, tiền nước là khoản phí dịch vụ cung cấp nước thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ các công trình thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp hoặc cho các mục đích khác; là một phần chi phí sản xuất mà hộ dùng nước phải thanh toán với đơn vị phục vụ tưới trong quá trình sản xuất.

- Thuỷ lợi phí, tiền nước được thu bằng tiền (đồng) Việt Nam.

Điều 2.

Mọi tổ chức, cá nhân được hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ công trình thuỷ lợi bao gồm tưới, tiêu, cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, vận tải thuỷ, chăn nuôi, phát điện, dịch vụ du lịch... đều phải trả thuỷ lợi phí theo qui định này cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

Điều 3.

Đối tượng áp dụng qui định này là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh khai thác công trình thuỷ lợi theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trực tiếp hoặc gián tiếp (tạo nguồn) từ công trình thuỷ lợi.

Chương II

MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC

Điều 4.

Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum được qui định như sau:

1. Mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Khung mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa:

STT

BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH

MỨC THU

(1.000 đồng/ha/vụ)

1

Tưới tiêu bằng động lực

751

2

Tưới tiêu bằng trọng lực

658

3

Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

728

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.

2. Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.

3. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Thu theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập,

kênh cống

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

1500

750

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

1100

750

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

850

700

4

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

700

500

đồng/m2

mặt thoáng

2.500

 

5

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;

- Nuôi cá bè.

% Giá trị sản lượng

 

 

 

7 %


8 %

6

Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:

- Thuyền, sà lan

- Các loại bè

 


đồng/tấn/lượt

đồng/m2/lượt

 



6.000

1.500

7

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

 

8%

8

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)

Tổng giá trị doanh thu

 

 

10%

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.

Điều 5.

1. Thuỷ lợi phí được quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều 4 được tính từ phạm vi công trình lấy nước đầu mối đến cống lấy nước đầu kênh cấp 1. Đối với công tác thuỷ lợi nội đồng, tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng mức thu thuỷ lợi phí tối đa không quá 300.000 đồng/ha/vụ.

2. Mức thuỷ lợi phí của các công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước nhưng không quá 1,2 lần tính theo mức thu của công trình thuỷ lợi do ngân sách đầu tư.

Chương III

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN VÀ MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ

Điều 6. Phương thức thanh toán thuỷ lợi phí:

1. Phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thuỷ lợi phí, tiền nước của tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi qui định tại khoản 1, Điều 16 pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được quy định cụ thể theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ như sau:

1.1 Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nuớc (ở những nơi chưa có Hợp tác xã nông nghiệp thì UBND xã) có trách nhiệm ký kết hợp đồng tưới, tiêu ngay từ đầu vụ sản xuất với tổ chức, cá nhân làm dịch vụ hoặc sử dụng nước và thu thuỷ lợi phí theo hợp đồng đã ký kết với thời hạn 1 tháng sau vụ sản xuất

1.2 Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập sổ thu thủy lợi phí, tiền nước cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng dùng nước và thu, nộp thủy lợi phí, tiền nước theo quy định;

1.3 Các hộ sản xuất nông nghiệp được phục vụ tưới, tiêu nước phải trả thủy lợi phí cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trong thời gian một tháng sau khi thu hoạch xong; nếu trả chậm, thì phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trên số tiền thủy lợi phí còn nợ;

1.4 Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc thu, nộp đủ thủy lợi phí, tiền nước tại địa phương.

2. Thời gian thanh toán tiền điện giữa doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước với doanh nghiệp kinh doanh điện lực quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện theo định kỳ 6 tháng một lần.

Đối với tiền điện bơm tiêu úng, chống hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi thì sẽ được thanh toán ngay sau khi ngân sách nhà nước cấp.

Điều 7. Miễn giảm thuỷ lợi phí

1. Miễn giảm thuỷ lợi phí do thiên tai gây mất mùa:

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ. Trường hợp khi thiên tai xảy ra gây mất mùa, sâu bệnh thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng mà người dùng nước có yêu cầu miễn, giảm thủy lợi phí thì doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định theo Điều 17 của Nghị định trên (thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí phòng, chống úng, hạn) để thành lập Đoàn kiểm tra thực tế, có sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương, đại diện người dùng nước, đại diện các ngành trồng trọt, thống kê, kế hoạch, tài chính. Đoàn kiểm tra thực tế xem xét đánh giá xác định mức độ thiệt hại, lập biên bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét ra quyết định.

1.1 Thủy lợi phí được miễn, giảm theo các mức sau:

- Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50% thủy lợi phí;

- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì giảm 70% thủy lợi phí;

- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì miễn thủy lợi phí.

1.2 Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập hồ sơ xin cấp phần thủy lợi phí bị thất thu trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 17 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ phê duyệt. Kinh phí cấp cho trường hợp thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa được trích trong ngân sách phòng, chống thiên tai hàng năm quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ để cấp cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước.

2. Chính sách miễn thuỷ lợi phí

2.1 Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:

Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

2.2 Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:

Phạm vi miễn thủy lợi phí được quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; cụ thể là diện tích mặt đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm diện tích:

- Đất, mặt nước được nhà nước giao cho các hộ gia đình cá nhân;

- Đất, mặt nước được thừa kế, cho, tặng;

- Đất, mặt nước mà các hộ gia đình cá nhân chuyển nhượng hợp pháp;

- Đất, mặt nước các gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% công ích do địa phương quản lý.

Tổng diện tích đất, mặt nước nêu trên của mỗi hộ, cá nhân nằm trong hạn mức giao đất nông nghiệp thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí. Phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được miễn thủy lợi phí.

Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo qui định của Chính phủ được miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước nêu trên, không phân biệt trong hay vượt hạn mức giao đất.

Đối với diện tích đất, mặt nước các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí.

2.3 Mức miễn thuỷ lợi phí:

- Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức quy định tại các khoản 1, 2 và các điểm 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại khoản 3 Điều 4 của quy định này.

- Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức thu thuỷ lợi phí thoả thuận quy định tại khoản 2 Điều 5 của quy định này.

2.4 Mức cấp bù thuỷ lợi phí: Theo qui định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này

2.5 Nguồn kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí: Trên cơ sở nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho địa phương để thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí theo qui định. UBND tỉnh sẽ cấp bù số thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi địa phương. Riêng đối với số miễn thuỷ lợi phí thu theo thỏa thuận, mức hỗ trợ tối đa bằng 1,2 lần tính theo mức thu của công trình thuỷ lợi do ngân sách đầu tư.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi: Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình có trách nhiệm phổ biến Quy định này tới các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc Giao Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp &PTNT nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.