cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 16/06/2009 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 16-06-2009
  • Ngày có hiệu lực: 26-06-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1846 ngày (5 năm 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-07-2014, Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 16/06/2009 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2217/QĐ-UBND ngày 16/07/2014 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 16 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8 /2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP;

Căn cứ công văn số 04/TTHĐND-VP ngày 03/02/2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về thống nhất ban hành quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Theo đề nghị của Cục Thuế tại Tờ trình số 6505/TT-CT ngày 08/12/2008, Sở Tài chính Quảng Nam tại Tờ trình số 823 TTr/STC ngày 23/12/2008 và Sở Tư pháp tại công văn số 30/STP-VB ngày 04/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:

1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là: Đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít ... .

2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là: Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại khoản 1 nêu trên.

3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau:

STT

Loại khoáng sản

Đơn vị tính

Mức thu tối đa theo NĐ 63 (đồng)

Mức thu theo Quyết định này (đồng)

1

Đá:

 

 

 

 

a. Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (Granit, gabro, đá hoa...)

m3

50.000

50.000

 

b. Quặng đá quý (Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen, a dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể, crizôlit, pan quý, birusa, nêfrit...)

Tấn

50.000

50.000

 

c. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường

m3

1.000

1.000

 

d. Các loại đá khác (Đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp…)

m3

2.000

2.000

2

Fenspat

m3

20.000

20.000

3

Sỏi, cuội, sạn

m3

4.000

4.000

4

Cát:

 

 

 

 

a.Cát vàng (Cát xây, tô)

m3

3.000

3.000

 

b.Cát thủy tinh

m3

5.000

5.000

 

c.Các loại cát khác

m3

2.000

2.000

5

Đất:

 

 

 

 

a.Đất sét, làm gạch, ngói

m3

1.500

1.500

 

b.Đất làm thạch cao

m3

2.000

2.000

 

c.Đất làm cao lanh

m3

5.000

5.000

 

d.Các loại đất khác

m3

1.000

1.000

6

Than:

 

 

 

 

a.Than đá

Tấn

6.000

6.000

 

b.Than bùn

Tấn

2.000

2.000

 

c.Các loại than khác

Tấn

4.000

4.000

7

Nước khoáng thiên nhiên

m3

2.000

2.000

8

Sa khoáng titan (ilmenit)

Tấn

50.000

50.000

9

Quặng apatít

Tấn

3.000

3.000

10

Quặng khoáng sản kim loại:

 

 

 

 

a.Quặng mangan

Tấn

30.000

30.000

 

b.Quặng sắt

Tấn

40.000

40.000

 

c.Quặng chì

Tấn

180.000

180.000

 

d.Quặng kẽm

Tấn

180.000

180.000

 

đ.Quặng đồng

Tấn

35.000

35.000

 

e.Quặng bô xít

Tấn

30.000

30.000

 

g.Quặng thiếc

Tấn

180.000

180.000

 

h.Quặng cromit

Tấn

40.000

40.000

 

i.Quặng khoáng sản kim loại khác

Tấn

10.000

10.000

4. Quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước và điều tiết theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh, để hỗ trợ cho công tác bảo vệ, đầu tư phục hồi, làm sạch môi trường ... tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, theo các nội dung cụ thể sau đây:

a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.

c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thuế; cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường.

5.1. Cơ quan Thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện kê khai, nộp phí theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính.

b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính.

c) Xử lý phạt vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

d) Lưu giữ, sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.

5.2. Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan Thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính.

Điều 2.

+ Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế theo dõi, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện quyết định này đảm bảo đúng quy định.

+ Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh