Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 11/06/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 39/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 11-06-2009
- Ngày có hiệu lực: 21-06-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-01-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2386 ngày (6 năm 6 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-01-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 155/TTr-SNN ngày 10/3/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 350 /TTr-SNV ngày 29/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 182/1998/QĐ-CT ngày 12/12/1998 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ chung
a) Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách pháp luật; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến các lĩnh vực: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và trồng trọt.
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và trồng trọt trên cơ sở những văn bản quy định của Nhà nước.
c) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm thuộc các lĩnh vực: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và trồng trọt.
d) Đầu mối theo dõi, thống kê, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình sản xuất nông nghiệp: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp phục vụ trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê tình hình diễn biến đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về phát triển sản xuất nông nghiệp.
e) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học dùng trong trồng trọt và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực trồng trọt và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.
h) Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, trồng trọt và diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực trồng trọt để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
i) Quản lý và chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động, tài sản nhà nước giao cho đơn vị. Tổ chức quản lý việc thu phí, lệ phí và sử dụng phí theo quy định của pháp luật.
k) Xây dựng quy hoạch; quản lý, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện Chương trình quốc gia về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, trồng trọt và các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành được phân công theo quy định của Nhà nước.
m) Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục Trồng trọt, Cục Bảo vệ thực vật và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.
2. Bảo vệ thực vật
a) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật: thường xuyên tổ chức điều tra, phát hiện, dự tính thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật gây hại trên cây trồng. Thông báo kịp thời diễn biến tình hình sinh vật gây hại, đề xuất biện pháp phòng, chống dịch hại tài nguyên thực vật; tổ chức thực hiện, kiểm tra biện pháp phòng trừ.
b) Tổ chức các biện pháp khắc phục hậu quả của dịch bệnh trên cây trồng.
c) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án về bảo vệ thực vật được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Hướng dẫn các quy định, thủ tục hành nghề dịch vụ bảo vệ thực vật, sản xuất, gia công, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, xông hơi khử trùng nông sản theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; dịch vụ bảo vệ thực vật và xông hơi khử trùng nông sản theo quy định.
đ) Quản lý và sử dụng nguồn dự trữ thuốc bảo vệ thực vật của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới bảo vệ thực vật ở cơ sở; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cộng tác viên bảo vệ thực vật ở xã, phường, thị trấn.
3. Kiểm dịch thực vật
a) Trực tiếp thực hiện công tác kiểm dịch thực vật nội địa và hướng dẫn chủ vật thể thực hiện các quy định về kiểm dịch thực vật nội địa, xuất nhập khẩu, quá cảnh sản phẩm thực vật theo ủy quyền của cơ quan kiểm dịch thưc vật Trung ương.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động xông hơi, khử trùng, bảo quản sản phẩm thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Trồng trọt
a) Tham gia, xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về trồng trọt được phê duyệt. Xây dựng, tổ chức và kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng tập trung, sản xuất nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn.
b) Tham gia thẩm định, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng, kế hoạch bảo vệ và nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất.
c) Chỉ đạo sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt; điều tra, thống kê, tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực về trồng trọt hàng vụ, hàng năm.
d) Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong chỉ đạo thực hiện cơ cấu cây trồng, kỹ thuật gieo trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản. Quản lý về thời vụ sản xuất, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VIETGAP).
đ) Tham gia nhận xét, đánh giá việc bình tuyển và công nhận giống cây trồng mới, bảo tồn nguồn gen quý hiếm, cây giống đầu dòng, vườn giống cây trồng trên địa bàn; theo dõi, đánh giá và hướng dẫn sử dụng, khai thác hợp lý cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống đã được công nhận. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giống cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái nông nghiệp của tỉnh.
e) Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các chế phẩm sinh học dùng trong trồng trọt; tham gia quản lý chất lượng nông sản, an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực trồng trọt.
g) Xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách phát triển về trồng trọt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án về trồng trọt được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ khác, các chương trình, dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
5. Thanh tra
a) Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành các quy định Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến các lĩnh vực về trồng trọt, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật:
- Kiểm tra điều kiện kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; xử lý các vi phạm về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật theo quy định.
- Kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng lưu thông trên thị trường theo hướng dẫn của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật.
- Kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất lượng nông sản.
b) Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo có liên quan đến các lĩnh vực trên theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất trồng trọt. Phối hợp với các cơ quan quản lý môi trường đánh giá chất lượng môi trường trong lĩnh vực trồng trọt. Đề xuất các giải pháp xử lý môi trường nhằm tránh ô nhiễm môi trường.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thanh tra, kiểm tra do Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật giao.
6. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Trạm Bảo vệ thực vật huyện, thị thực hiện nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và trồng trọt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và trồng trọt; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị trong trường hợp cần thiết theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh cây trồng và kiểm dịch thực vật trong phạm vi huyện, thị theo phân cấp và theo phân công của Chi cục.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nhân viên bảo vệ thực vật xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và trồng trọt:
+ Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển cây trồng nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về trồng trọt và bảo vệ thực vật.
+ Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển cây trồng hàng năm; hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
+ Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình trồng trọt, dịch bệnh hại cây trồng; đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, trừ dịch bệnh cây trồng theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm Bảo vệ thực vật huyện, thị;
+ Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm Bảo vệ thực vật huyện, thị
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về trồng trọt và cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ về bảo vệ thực vật trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định.
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sản xuất trồng trọt, dịch bệnh cây trồng và công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng trên địa bàn xã, phường, thị trấn cho Trạm Bảo vệ thực vật huyện, thị và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Nhân viên bảo vệ thực vật thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
7. Cải cách hành chính
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động của cơ quan.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý trồng trọt và bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
5. Được tham gia xét duyệt các đề tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và trồng trọt.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo: Chi cục có 01 Chi cục Trưởng và không quá 03 Phó Chi cục Trưởng.
- Chức vụ Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Chức vụ Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp
- Thanh tra (bao gồm pháp chế)
- Phòng Bảo vệ thực vật
- Phòng Trồng trọt
- Phòng Kiểm dịch thực vật
a) Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Riêng chức vụ Chánh Thanh tra được bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng và Thanh tra do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Trạm Bảo vệ thực vật huyện, thị
Mỗi huyện, thị có 01 Trạm Bảo vệ thực vật (sau đây gọi tắt là Trạm)
a) Trạm là đơn vị sự nghiệp chuyên ngành bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và trồng trọt ở huyện, thị; trực thuộc và chịu sự quản lý toàn diện của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh; đồng thời chịu sự quản lý về hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện, thị.
b) Trạm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị, được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được thu các loại phí, lệ phí về công tác được giao theo phân cấp và được sử dụng nguồn thu này để chi cho các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.
c) Mỗi Trạm có 01 Trưởng trạm và từ 01 đến 02 Phó Trưởng trạm. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
d) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trạm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn và trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, Chi cục Trưởng có thể đề nghị thay đổi cơ cấu tổ chức của Chi cục cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Biên chế của các Trạm trực thuộc là biên chế sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của Chi cục.
3. Chi cục Trưởng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng.
3. Chi cục Trưởng là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục. Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
4. Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực công tác được phân công.
5. Chi cục Trưởng có thể ủy quyền cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục Trưởng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
6. Các Phòng và Trạm triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo Chi cục phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng và các Trưởng trạm tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Chế độ hội họp
a) Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy định) Chi cục tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Chi cục với các Trưởng, Phó Trưởng phòng và các Trưởng, Phó Trưởng trạm để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
b) Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá công tác bảo vệ thực vật toàn tỉnh trong năm qua; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới. Ngoài ra Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất về lĩnh vực chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt. Chi cục Trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục đến các cơ quan này theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của các cơ quan thuộc Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở.
3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ hợp tác bình đẳng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị này trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các Trạm Bảo vệ thực vật
Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục đối với các Trạm. Trưởng trạm có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và trồng trọt cho Chi cục theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
5. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị
Quan hệ Chi cục với Ủy ban nhân dân huyện, thị là mối quan hệ giữa ngành và cấp. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của Chi cục trên địa bàn; thực hiện các quy định về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và trồng trọt đã ban hành; xây dựng mạng lưới cộng tác viên cơ sở và tổ chức chỉ đạo bảo vệ sản xuất, phòng chống dịch hại tại địa phương.
6. Đối với Phòng Kinh tế huyện, thị
Quan hệ Chi cục với Phòng Kinh tế huyện, thị là mối quan hệ phối hợp để cùng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và trồng trọt trên địa bàn.
7. Đối với Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn
Chi cục có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyên ngành như ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, phòng trừ dịch, bệnh hại trên cây trồng và quản lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng và chế phẩm sinh học dùng trong trồng trọt tại địa phương.
8. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội nghề nghiệp
Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức này trong việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến các lĩnh vực công tác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.