Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 10/06/2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Về Quy chế làm việc của Vụ Chính sách dân tộc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 177/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Ngày ban hành: 10-06-2009
- Ngày có hiệu lực: 10-06-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-07-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1489 ngày (4 năm 0 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-07-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT ngày 24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-UBDT ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Chính sách dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 281/2004/QĐ-UBDT ngày 05/10/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc Ban hành Quy chế làm việc của Vụ Chính sách Dân tộc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 10/6/2009 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Vụ Chính sách dân tộc (sau đây gọi tắt là Vụ CSDT).
2. Lãnh đạo và cán bộ, công chức Vụ CSDT chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ CSDT làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, Vụ trưởng điều hành. Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ, sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo Vụ với Chi ủy, tổ công đoàn, thanh niên trong tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức Vụ CSDT tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch làm việc; quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc (ban hành theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT ngày 24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT) và quy định của Quy chế này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng Vụ CSDT
1. Vụ trưởng Vụ CSDT là người đứng đầu Vụ CSDT, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về toàn bộ hoạt động của Vụ CSDT, có trách nhiệm giải quyết các công việc sau:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ CSDT, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ họp, hội nghị theo quy định của pháp luật và của Ủy ban.
b) Phân công công việc cho các Phó Vụ trưởng, các Trưởng và Phó Phòng chuyên môn trực thuộc giải quyết công việc theo nhóm lĩnh vực Chính sách đó được Phân công quản lý của Vụ CSDT; ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng, các Trưởng Phòng chuyên môn trực thuộc Vụ CSDT chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ CSDT hoặc các vấn đề do Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT Phân công;
c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các chương trình, Chính sách do Vụ CSDT trực tiếp quản lý. Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan của các Bộ, ngành, địa phương, và các đơn vị thuộc Ủy ban trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
d) Ký các văn bản được Lãnh đạo Ủy ban ủy quyền.
đ) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban giao và phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung được ủy quyền.
e) Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Vụ sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Ủy ban; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác hoặc vượt thẩm quyền; đối với những công việc Lãnh đạo Ủy ban giao mà không thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị thì trong thời gian 1 ngày làm việc, Vụ trưởng Vụ CSDT có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban (qua Văn Phòng) để điều chỉnh cho phù hợp.
g) Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ và thực hiện nhiệm vụ chung của Ủy ban.
h) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị trên cơ sở Quy chế làm việc của Ủy ban; phân công công tác cho các Phó Vụ trưởng, các Trưởng và Phó Phòng trực thuộc và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
i) Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy quyền cho Phó Vụ trưởng quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian và phạm vi công việc được ủy quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng Vụ CSDT:
a) Những công việc thuộc Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Vụ trưởng nhưng do thấy cần thiết hoặc do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau;
d) Phân công một Phó Vụ trưởng làm nhiệm vụ thường trực, giúp Vụ trưởng Vụ CDST điều hành công việc chung của Vụ CSDT.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng.
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Các Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một Phòng chuyên môn trực thuộc và được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình.
Các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm tham mưu cho Vụ trưởng giải quyết những vấn đề mới nảy sinh; đề xuất các chương trình, đề án, chính sách mới trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về lĩnh vực công tác được phân công.
b) Chủ động chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực, Phòng chuyên môn trực thuộc được giao phụ trách theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp không giải quyết được, hoặc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.
c) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Vụ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định và những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Phòng các Phòng chuyên môn trực thuộc Vụ CSDT
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng chuyên môn trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ họp, hội nghị theo quy định của pháp luật, Ủy ban và Vụ CSDT.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Vụ phụ trách xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Phòng mình sang Phòng khác hoặc lên Lãnh đạo Vụ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Phòng khác hoặc vượt thẩm quyền; đối với những công việc Lãnh đạo Vụ giao mà không thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị thì trong thời gian 1 ngày làm việc, Trưởng Phòng đó có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Vụ (qua Văn thư Vụ) để điều chỉnh cho phù hợp.
3. Chủ động phối hợp với Trưởng Phòng chuyên môn khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ.
4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Vụ giao; được Vụ trưởng ủy quyền giải quyết và phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung được ủy quyền.
5. Phân công công tác cho cấp Phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành Phòng; vắng từ 2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Vụ trưởng. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của Phòng trong thời gian và phạm vi công việc được ủy quyền.
7. Điều hành Phòng chấp hành các quy định chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế của Ủy ban và của Vụ.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Trưởng phòng hoặc Lãnh đạo Vụ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Phòng, trước Lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ công tác được phân công, chuyên viên phải xây dựng kế hoạch công tác năm, 6 tháng, hàng tháng trình Lãnh đạo Phòng và Vụ xem xét. Ngoài ra chuyên viên có thể được Lãnh đạo Phòng và Vụ giao thêm nhiệm vụ khi cần thiết.
4. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Ủy ban và Vụ; chủ động phối hợp giải quyết các nhiệm vụ được giao.
5. Khi cần thiết, chuyên viên có thể đề nghị làm việc với Vụ trưởng, với các Phó Vụ trưởng hoặc các Lãnh đạo Phòng.
6. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện để chuyên viên học tập nâng cao trình độ, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Quan hệ giải quyết công việc giữa các chuyên viên trong Vụ
1. Chuyên viên trong vụ có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Chuyên viên được yêu cầu các chuyên viên khác trong vụ cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ, công việc của mình.
Điều 8. Quan hệ công tác giữa Vụ CSDT với các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT
1. Lãnh đạo Vụ CSDT chỉ đạo Vụ phối hợp với các đơn vị khác trong Ủy ban giải quyết các vấn đề có liên quan, thực hiện theo Quy chế làm việc của UBDT.
2. Lãnh đạo Vụ CSDT khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác trong UBDT phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó bằng văn bản. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.
3. Theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của Ủy ban. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Ủy ban xem xét, quyết định.
Điều 9. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức trong đơn vị:
1. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
2. Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
Điều 10. Chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
Căn cứ vào Kế hoạch 5 năm và các chương trình, nhiệm vụ do được giao để xây dựng chương trình công tác hàng năm.
Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Vụ phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban với sự chủ động đề xuất của Vụ. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp;
Các Phòng chuyên môn phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà phòng đó kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Vụ.
b) Phân công thực hiện:
Phòng Chính sách kinh tế chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Vụ;
Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Vụ gửi Phòng Chính sách kinh tế danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Chính sách kinh tế có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Vụ ký gửi Văn Phòng đăng ký những công việc của Vụ đưa vào chương trình công tác trình Lãnh đạo Ủy ban trước ngày 05 tháng 11 hàng năm;
Chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi Văn Phòng Ủy ban gửi chương trình công tác năm của Ủy ban, Phòng Chính sách kinh tế phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Vụ gửi các phòng chuyên môn liên quan để tham gia ý kiến;
Các phòng chuyên môn phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Chính sách kinh tế để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng Chính sách kinh tế giúp Vụ trưởng lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này để thông qua Chương trình công tác của Vụ;
Trưởng Phòng Chính sách kinh tế trình Vụ trưởng ký ban hành và gửi các lãnh đạo Vụ và các phòng chuyên môn thuộc Vụ để thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu:
Căn cứ vào chương trình công tác năm, các chương trình, nhiệm vụ do Lãnh đạo Ủy ban giao để xây dựng chương trình công tác quý. Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ phải xác định rõ nội dung chính, Phòng chuyên môn chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp lãnh đạo trình quyết định và thời hạn trình.
b) Phân công thực hiện:
Chậm nhất là ngày 12 của tháng cuối quý, các phòng chuyên môn phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Chính sách kinh tế. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Vụ. Quá thời hạn trên, phòng chuyên môn nào không gửi coi như không có nhu cầu điều chỉnh;
Chậm nhất là ngày 18 của tháng cuối quý, Phòng Chính sách kinh tế tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ, trình Vụ trưởng quyết định. Những vấn đề trình nếu có thay đổi về thời gian, Phòng Chính sách kinh tế phải có văn bản trình Lãnh đạo Vụ đề nghị Lãnh đạo Ủy ban cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.
Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các phòng chuyên môn căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Phòng Chính sách kinh tế xây dựng chương trình công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng chuyên môn.
Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác tuần của Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng:
Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Lãnh đạo Vụ sẽ thông báo chương trình công tác tuần trên bảng thông báo của Vụ.
5. Chương trình công tác của các phòng chuyên môn thuộc Vụ:
a) Căn cứ chương trình công tác của Vụ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình và tổ chức thực hiện. Chương trình phải xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình Lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Vụ;
Hàng tuần, tháng, quý, năm, lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc Vụ (kể cả cấp phó) có trách nhiệm xây dựng chương trình công tác của mình trong tuần, tháng, quý, năm kế tiếp để báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách, gửi cho Phòng Chính sách kinh tế để tổng hợp chung đồng thời công khai cho cán bộ, công chức của Vụ biết.
b) Lãnh đạo phòng chuyên môn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách và thông báo cho Phòng Chính sách kinh tế biết để điều chỉnh chương trình chung và giải pháp khắc phục.
Điều 11. Chuẩn bị đề án, dự án
1. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Lãnh đạo phòng chuyên môn được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về xây dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Vụ phụ trách đồng ý, phòng chuyên môn chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Phòng Chính sách kinh tế để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Phòng chuyên môn chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch được phê duyệt.
Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.
2. Nếu phòng chuyên môn chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách.
Điều 12. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Lãnh đạo Vụ rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Vụ, gửi Văn Phòng, Vụ Tổng hợp, các Vụ, đơn vị có liên quan để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Vụ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo phòng triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Vụ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Trưởng Phòng chuyên môn có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các chính sách của phòng mình; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Phòng gửi nhóm chuyên viên tổng hợp để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng và xét thi đua khen thưởng của từng phòng, cá nhân.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, CÔNG TÁC
Điều 13. Họp Vụ
1. Hàng tuần, các phòng chuyên môn họp kiểm điểm tình hình thực hiện và kết quả công tác trong tuần và kế hoạch triển khai tuần tiếp theo.
2. Hàng tháng vào tuần đầu, Vụ họp kiểm điểm tình hình thực hiện và kết quả công tác trong tháng và kế hoạch triển khai tháng tiếp theo. Có thể lãnh đạo Vụ triệu tập hợp đột xuất (nếu cần).
3. Chuyên viên trong vụ có trách nhiệm dự họp đầy đủ và chuẩn bị nội dung, ý kiến tham gia tại cuộc họp theo yêu cầu
4. Tập thể lãnh đạo Vụ họp giao ban hàng tuần hoặc đột xuất (nếu cần).
5. Định kỳ hàng quý, lãnh đạo Vụ có cuộc họp với đại diện chi ủy, tổ công đoàn, đoàn thanh niên để thảo luận về nội dung chương trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc có liên quan.
Điều 14. Hội nghị, hội thảo
1. Chuyên viên dự họp, hội nghị, hội thảo khi được lãnh đạo Vụ cử (nếu giấy mời cá nhân phải báo cáo Vụ trưởng) và báo cáo kết quả bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ sau thời gian 03 ngày (ngày làm việc).
2. Tất cả các cuộc họp đều được ghi biên bản theo quy định và phải có đầy đủ chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả cuộc họp do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi cuộc họp kết thúc;
b) Lãnh đạo Phòng báo cáo kết quả cuộc họp do mình chủ trì với Vụ trưởng và Phó vụ trưởng phụ trách sau khi cuộc họp kết thúc;
c) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Ủy ban ủy quyền cho Lãnh đạo Vụ chủ trì, sau khi kết thúc, Lãnh đạo Vụ phải báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của Vụ để Lãnh đạo Ủy ban xử lý kịp thời.
Điều 15. Đi công tác
1. Công tác địa phương:
a) Căn cứ vào chương trình công tác và nhiệm vụ được phân công, lãnh đạo Vụ chỉ đạo chuyên viên lập kế hoạch và nội dung công tác trình lãnh đạo Ủy ban để tổ chức thực hiện.
b) Chuyên viên có trách nhiệm chấp hành sự phân công đi công tác của lãnh đạo Vụ; chủ động đi công tác địa phương theo chương trình, nội dung đề xuất được lãnh đạo Vụ thông qua và lãnh đạo Ủy ban phê duyệt.
c) Sau 5 ngày hoàn thành đợt công tác, trưởng đoàn (hoặc thành viên tham gia các đoàn công tác liên ngành) có báo cáo bằng văn bản theo quy định của Ủy ban.
2. Công tác nước ngoài: thực hiện theo quy định trong Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc về chế độ công tác nước ngoài.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện
1. Lãnh đạo, các chuyên viên Vụ Chính sách dân tộc chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
2. Căn cứ theo Quy chế này, các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chủ động phối hợp cùng với Vụ Chính sách dân tộc để giải quyết công việc.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Chính sách dân tộc có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, sửa đổi./.