cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03/06/2009 Về Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét danh hiệu và khen thưởng đối với làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về địa phương trong tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 82/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 03-06-2009
  • Ngày có hiệu lực: 18-06-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-09-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1544 ngày (4 năm 2 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-09-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-09-2013, Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03/06/2009 Về Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét danh hiệu và khen thưởng đối với làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về địa phương trong tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 325/2013/QĐ-UBND ngày 30/08/2013 Về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/2009/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 03 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT DANH HIỆU VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ, THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18.12.2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 133/2009/NQ-HĐND16 ngày 23.4.2009 của HĐND tỉnh “Về việc Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và khen thưởng đối với làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và khen thưởng đối với làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Công thương, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp - PTNT, Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuý

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ, THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu.

1. Việc công nhận, vinh danh làng nghề nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề, nghề cổ truyền và nghề mới trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

2. Tôn vinh các thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức và cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh nhằm khuyến khích, phát huy vai trò của họ đối với việc xây dựng, khôi phục và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Động viên thợ thủ công có trình độ cao về kỹ thuật và kinh nghiệm trong việc: Phục hồi các sản phẩm cũ; nghiên cứu, sáng tác các sản phẩm mới có giá trị kinh tế, mang tính nghệ thuật cao. Góp phần phát triển sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng cường xuất khẩu, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Xây dựng nông thôn mới, phát triển ngành nghề, làng nghề phải gắn với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo vệ môi trường của từng vùng, từng thôn, xã.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Đối với các làng nghề: Quy định này áp dụng cho tất cả các làng nghề, làng nghề truyền thống thuộc mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Đối với thợ giỏi, nghệ nhân: Là công dân có hộ khẩu thường trú tại Bắc Ninh, làm việc trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

3. Đối với tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh: Bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Làng nghề”: Là một cụm dân cư sinh sống trong một làng (thôn, tương đương thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt động sản xuất, kinh doanh các ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở trong làng, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương, sản xuất và kinh doanh một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng.

2. “Làng nghề truyền thống”: Là làng nghề có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, sản phẩm có tính truyền thống, có uy tín trên thị trường, có giá trị kinh tế và văn hoá cao.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là UBND cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn gọi tắt là UBND cấp xã.

Điều 4. Hội đồng xét công nhận danh hiệu làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh được UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh).

Chương II

TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA LÀNG NGHỀ

Điều 5. Tiêu chuẩn làng nghề.

5.1. Tiêu chuẩn làng nghề:

- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành nghề.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.

5.2. Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống:

Làng nghề truyền thống phải đạt các tiêu chuẩn như mục 5.1 Điều này và đảm bảo một trong các tiêu chí sau: Có ít nhất một nghề sản xuất truyền thống tối thiểu là 50 năm, có nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, có nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.

Điều 6. Trách nhiệm của làng nghề.

Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh, quan tâm cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Bám sát nhu cầu thị trường để sản xuất mặt hàng mới, du nhập nghề mới, đồng thời chú trọng đảm bảo môi trường sinh thái, duy trì sự phát triển bền vững.

Điều 7. Quyền lợi của làng nghề.

7.1. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất trong làng nghề do UBND tỉnh công nhận được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các chế độ ưu đãi nghề và làng nghề của UBND tỉnh.

7.2. Mỗi một làng nghề đạt tiêu chuẩn được UBND tỉnh cấp Bằng công nhận và tặng Biểu tượng làng nghề Bắc Ninh.

Điều 8. Thu hồi danh hiệu làng nghề.

Làng nghề mới được công nhận sau 05 năm không đạt các tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi Bằng công nhận và Biểu tượng làng nghề.

Chương III

TIÊU CHUẨN, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN VÀ TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH

Điều 9. Tiêu chuẩn xét công nhận danh hiệu thợ giỏi cấp tỉnh.

9.1. Là thợ lành nghề, có trình độ kỹ thuật, kỹ xảo nghề nghiệp giỏi, có khả năng sáng tác mẫu mã đạt trình độ cao mà người thợ bình thường không làm được, những mẫu mã sản phẩm này được áp dụng rộng rãi trong sản xuất, được thị trường chấp nhận.

9.2. Làm việc có năng suất, chất lượng cao; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức tốt được nhân dân và những người cùng làm việc trong nghề (tổ chức Hội nghề nghiệp) thừa nhận.

9.3. Có sản phẩm đoạt giải từ giải 3 trở lên trong các cuộc thi tay nghề, thi thợ giỏi cấp tỉnh, khu vực hoặc cấp quốc gia.

Điều 10. Tiêu chuẩn xét công nhận danh hiệu nghệ nhân cấp tỉnh.

10.1. Là người có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện; có khả năng sáng tác mẫu mã đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ lành nghề khác không làm được.

10.2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, lối sống được những người trong nghề, lĩnh vực người đó hoạt động (tổ chức Hội nghề nghiệp) tôn vinh, thừa nhận.

10.3. Có tác phẩm do mình tạo ra đoạt huy chương vàng, huy chương bạc, hoặc cá nhân được phong tặng bàn tay vàng hay các danh hiệu cao quý khác trong các cuộc thi, triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.

10.4. Có công đóng góp trong việc giữ gìn, phát triển, đào tạo và truyền, dạy nghề cho thế hệ trẻ.

Điều 11. Tiêu chuẩn xét công nhận tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh.

11.1. Nghề được du nhập vào các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh là nghề mới ở địa phương chưa có, sản phẩm phải có giá trị, hiệu quả kinh tế và được thị trường chấp nhận.

11.2. Nghề có khả năng thu hút được tối thiểu 150 lao động tại địa phương.

11.3.Thời gian duy trì và phát triển nghề mới tối thiểu là 02 năm trở lên.

Điều 12. Chế độ khen thưởng.

12.1. Đối với thợ giỏi:

- Được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận danh hiệu thợ giỏi và được thưởng một lần bằng tiền hoặc hiện vật trị giá 01 triệu đồng;

- Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

- Được tham gia các cuộc thi tay nghề, thi thợ giỏi, do các tổ chức kinh tế, xã hội, Hội nghề nghiệp đứng ra tổ chức.

12.2. Đối với nghệ nhân:

- Được UBND tỉnh cấp Bằng chứng nhận danh hiệu và tặng Biểu tượng nghệ nhân Bắc Ninh đồng thời được thưởng một lần bằng tiền hoặc hiện vật trị giá 05 triệu đồng;

- Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

- Được mời tham gia các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh;

- Được mời tham gia làm tư vấn cho Hội đồng xét thợ giỏi cấp tỉnh;

- Được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp với những sản phẩm làm ra theo Luật sở hữu trí tuệ;

- Khi đạt các tiêu chuẩn của nghệ nhân cấp Nhà nước, sẽ được UBND tỉnh đề nghị Hội đồng cấp Trung ương xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân cấp Nhà nước.

12.3. Đối với tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh:

Được UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng một lần bằng tiền hoặc bằng hiện vật, trị giá từ 10 đến 20 triệu đồng tuỳ theo hiệu quả kinh tế - xã hội do nghề mới mang lại (mức thưởng do Hội đồng cấp tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định).

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ, THỢ GIỎI, NGHỆ NHÂN VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VỀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH

Điều13. Trình tự, thời gian và thủ tục xét duyệt công nhận Làng nghề.

13.1. Trình tự, thủ tục:

- Các địa phương có làng nghề kể cả làng nghề truyền thống, làng nghề mới do nhân dân tự suy tôn muốn được công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề đều phải đăng ký xây dựng làng nghề với UBND cấp huyện.

- Nếu đạt tiêu chuẩn như Điều 5 của Quy định này trong thời gian ít nhất là 02 năm thì UBND cấp xã có văn bản đề nghị; được UBND cấp huyện xác nhận và gửi hồ sơ trực tiếp về Sở Công thương Bắc Ninh tổng hợp báo cáo Hội đồng cấp tỉnh xét và đề nghị UBND tỉnh công nhận làng nghề đủ tiêu chuẩn.

- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt những làng nghề đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp Bằng công nhận các danh hiệu.

13.2. Hồ sơ xét công nhận làng nghề gồm:

- Đơn đăng ký xây dựng làng nghề.

- Bản báo cáo thành tích của làng nghề (trong đó phải nêu rõ tình hình phát triển ngành nghề, việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước và phụ lục tổng hợp danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn).

- Văn bản đề nghị của UBND cấp xã, có xác nhận của UBND cấp huyện.

13.3. Thời gian tổ chức xét công nhận các danh hiệu làng nghề đủ tiêu chuẩn là: 1 năm 1 lần vào tháng 12 hàng năm.

Điều 14. Trình tự, thời gian, hồ sơ xét các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức và cá nhân có công đưa nghề mới về địa phương.

14.1. Trình tự:

- Trên cơ sở đề xuất của các tổ chức kinh tế, xã hội, hội nghề nghiệp tại các địa phương. UBND cấp xã xét những tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ, gửi văn bản đề nghị lên UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện tập hợp hồ sơ, lập danh sách, xác nhận và gửi văn bản đề nghị về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Hội đồng cấp tỉnh.

- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt những tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp bằng công nhận các danh hiệu.

14.2. Hồ sơ:

Hồ sơ xét công nhận các danh hiệu gồm:

- Đơn của tổ chức, cá nhân đề nghị xét công nhận danh hiệu.

- Bản thành tích của tổ chức do thủ trưởng đơn vị xác nhận; của cá nhân do tổ chức kinh tế, xã hội, hội nghề nghiệp hoặc chính quyền nơi người đó đang công tác, sinh sống xác nhận.

- Bản sao hợp lệ các giấy chứng nhận danh hiệu trong các cuộc thi, triển lãm cấp tỉnh, quốc gia, khu vực hoặc quốc tế (nếu có) mà thợ giỏi, nghệ nhân đã đạt được.

- Biên bản xét duyệt và văn bản đề nghị công nhận danh hiệu của UBND cấp xã.

- Văn bản xác nhận và đề nghị của UBND cấp huyện.

14.3. Thời gian:

Thời gian tổ chức xét công nhận các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh 1 năm 1 lần vào tháng 12 hàng năm.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Phân công trách nhiệm.

15.1. UBND cấp xã có trách nhiệm:

- Tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề, gắn với xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá.

- Chỉ đạo các làng nghề chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hàng năm tiến hành sơ, tổng kết về tình hình hoạt động của làng nghề. Rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo để không ngừng phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống và du nhập nghề mới.

15.2. Các Sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn các địa phương không ngừng phát huy thế mạnh của mình, du nhập nghề mới để xây dựng nhiều làng nghề. Quan tâm phát huy vai trò của thợ giỏi, nghệ nhân trong sự nghiệp phát triển nghề và làng nghề.

15.3. Hàng năm Sở Công thương phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan; UBND cấp huyện tiến hành tổng kết việc phát triển làng nghề, du nhập nghề gắn liền với công tác tổng kết hoạt động ngành nghề của địa phương.

Điều 16. Điều khoản thi hành.

Sở Công thương là cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh xét công nhận danh hiệu làng nghề, thợ giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, báo cáo Hội đồng cấp tỉnh xem xét, thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận, vinh danh làng nghề và các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức và cá nhân có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thị xã thành phố; các sở, ban, ngành, các làng nghề, cơ sở sản xuất, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Công thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.