Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 27/05/2009 Quy định mức phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 27-05-2009
- Ngày có hiệu lực: 06-06-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1749 ngày (4 năm 9 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-03-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 05 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN THÚ Y CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y năm 2004;
Căn cứ văn bản số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với nhân viên thú y cấp xã;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 222/TTr-SNV ngày 25/5/2009 về việc quy định mức phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã trên cơ sở giữ ổn định số cán bộ, nhân viên kỹ thuật hiện có của tổ chức khuyến nông cơ sở, cụ thể như sau:
1. Người có trình độ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên đang đảm nhiệm công tác thú y tại các xã, phường, thị trấn được hưởng hệ số phụ cấp bằng 1,0 so với mức lương tối thiểu hiện hành.
2. Người có trình độ dưới trình độ trung cấp chăn nuôi thú y đang đảm nhiệm công tác thú y tại các xã, phường, thị trấn được hưởng hệ số phụ cấp bằng 0,5 so với mức lương tối thiểu ( quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với số nhân viên thú y cấp xã hiện có mặt; kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu tuyển mới để thay thế, thì người được tuyển chọn phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc ngành chăn nuôi thú y).
Điều 2. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp cho nhân viên thú y ở cấp xã được cân đối, bố trí từ ngân sách tỉnh trong kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 3. Giao các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện, cụ thể:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quyết định này; quản lý, theo dõi, định kỳ hàng năm đánh giá chất lượng và kết quả hoạt động của nhân viên thú y cơ sở, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí kinh phí chi trả phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm báo cáo UBND tỉnh quyết định; hướng dẫn các đơn vị thực hiện chi trả phụ cấp và quyết toán theo quy định.
Phương thức chi trả phụ cấp và đơn vị quản lý chi trả thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh về nâng mức thù lao của cán bộ khuyến nông và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cơ sở.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thú y trên địa bàn địa phương; chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc huyện thực hiện chi trả phụ cấp cho cán bộ thú y cơ sở theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ mức thù lao đối với cán bộ thú y trong Tổ khuyến nông và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cơ sở quy định tại Quyết định số 21/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |