cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1323/QĐ-BTC ngày 27/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý giá (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1323/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 27-05-2009
  • Ngày có hiệu lực: 27-05-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1786 ngày (4 năm 10 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-04-2014, Quyết định số 1323/QĐ-BTC ngày 27/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý giá (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 789/QĐ-BTC ngày 17/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý giá (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1323/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ GIÁ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Cục Quản lý giá là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.

Cục Quản lý giá là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá; định hướng điều hành giá hàng năm, 5 năm, 10 năm, quy hoạch phát triển dịch vụ thẩm định giá; tổ chức triển khai thực hiện định hướng điều hành giá và quy hoạch phát triển dịch vụ thẩm định giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến giá và thẩm định giá thuộc thẩm quyền ban hành của các Bộ, ngành, địa phương chủ trì nghiên cứu, soạn thảo;

3. Về lĩnh vực giá

a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về kiểm soát giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước, phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật;

b) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế quản lý giá, quy chế tính giá chung, các nguyên tắc, phương pháp xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ; kiểm soát giá, sản phẩm dịch vụ công ích, hàng dự trữ quốc gia, hàng hoá và dịch vụ sản xuất theo đặt hàng giao kế hoạch của Nhà nước thanh toán bằng nguồn ngân sách, hàng hoá dịch vụ thuộc lĩnh vực Nhà nước độc quyền; hàng hoá, dịch vụ, tài nguyên quan trọng theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính; hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm;

d) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá các hàng hoá, tài sản, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá theo thẩm quyền; hướng dẫn việc quyết định mức giá cụ thể tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá theo quy định của pháp luật;

đ) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục hành hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá hoặc quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền; hướng dẫn điều kiện thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật;

f) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thẩm định dự thảo Nghị định về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng; thẩm định phương án giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước còn định giá (kể cả chi phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia), trợ giá, trợ cước theo quy định của pháp luật do các Bộ, ngành, doanh nghiệp nhà nước xây dựng để trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc để các Bộ quyết định theo thẩm quyền;

g) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đăng ký, kê khai giá thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và giám sát thực hiện;

h) Phối hợp với các Bộ, ngành duyệt quyết toán kinh phí chi từ nguồn ngân sách nhà nước đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hàng dự trữ quốc gia;

i) Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra Sở Tài chính tỉnh, thành phố thực hiện các chính sách, biện pháp về giá và các quyết định giá, các biện pháp bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính; báo cáo giá thị trường đất và giá thị trường các hàng hoá, dịch vụ chủ yếu; tổ chức điều tra các yếu tố hình thành giá, giá mua, giá bán chi phí sản xuất các hàng hoá, dịch vụ quan trọng thuộc thẩm quyền định giá của địa phương, hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá;

k) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; tổ chức hiệp thương giá (hoặc chủ trì việc hiệp thương về giá khi được uỷ quyền) đối với hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;

l) Xây dựng, ban hành các báo cáo đánh giá tình hình giá cả thị trường, dự báo biến động của giá thị trường trong nước và quốc tế theo định kỳ (15 ngày, tháng, quý, năm); hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;

m) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi hạn chế cạnh tranh về giá; hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật;

n) Tham gia ý kiến thẩm định phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các Bộ, các ngành, địa phương khi có yêu cầu.

4. Về lĩnh vực thẩm định giá

a) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá, điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá, quy chế thi, cấp sử dụng và quản lý thẻ thẩm định viên về giá; quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;

b) Chủ trì tổ chức các kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá, cấp và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; quản lý nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá;

d) Thông báo và quản lý danh sách thẩm định viên về giá, danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá trong phạm vi cả nước;

5. Chủ trì hoặc tham gia các Hội đồng liên quan đến nghiệp vụ thuộc lĩnh vực giá theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; là thành viên của Hiệp hội Thẩm định giá thế giới và khu vực;

6. Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết về giá, thẩm định giá phục vụ cho nhiệm vụ của Cục; ban hành các thông báo giá, các văn bản hướng dẫn, giải thích chính sách chế độ về quản lý giá, thẩm định giá theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;

8. Phối hợp với các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu, xây dựng chính sách trong lĩnh vực quản lý giá và thẩm định giá theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

9. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

10. Tổ chức công tác thông tin, xuất bản các ấn phẩm; phối hợp tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá và thẩm định giá; rà soát, kiểm tra, đề xuất hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về giá và thẩm định giá; phối hợp tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê trong lĩnh giá và thẩm định giá;

11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

a. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục Quản lý giá

1.Văn phòng Cục;

2. Phòng Tổng hợp, phân tích, dự báo;

3. Phòng Chính sách về giá và thẩm định giá;

4. Phòng giá hàng Công nghiệp tiêu dùng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);

5. Phòng giá hàng Nông lâm, thủy sản (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);

6. Phòng giá hàng Tư liệu sản xuất (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).

b. Đơn vị sự nghiệp:

Tạp chí Thị trường giá cả.

Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, các Phòng và Tạp chí Thị trường giá cả do Cục trưởng Cục Quản lý giá quy định.

Biên chế của Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 4. Lãnh đạo Cục

Cục Quản lý giá có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.

Cục trưởng Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo qui định của pháp luật.

Phó Cục trưởng Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 118/2003/QĐ-BTC ngày 29/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý giá.

Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VPĐU, CĐ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Vũ Văn Ninh