cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1006/2009/QĐ-UBND ngày 19/05/2009 Về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng Nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1006/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Ngày ban hành: 19-05-2009
  • Ngày có hiệu lực: 01-06-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-10-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 871 ngày (2 năm 4 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-10-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-10-2011, Quyết định số 1006/2009/QĐ-UBND ngày 19/05/2009 Về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng Nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 Về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1006/2009/QĐ-UBND

Huế, ngày 19 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 7k/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 7;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1100/TC-HCSN ngày 07 tháng 5 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 209/BC-STP ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng Nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2009; các quy định trước đây của Uỷ ban Nhân dân tỉnh trái với Quyết định này bị hủy bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1006/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính áp dụng cho các đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, các đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp huyện và các đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng Nhân dân, gọi chung là Hội đồng Nhân dân các cấp.

2. Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban của Hội đồng Nhân dân và Văn phòng Hội đồng Nhân dân.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ các hoạt động của Hội đồng Nhân dân các cấp. Kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định này trong nguồn kinh phí phục vụ hoạt động chung của Hội đồng Nhân dân các cấp hàng năm và sử dụng có hiệu quả kinh phí hoạt động của Hội đồng Nhân dân, thực hiện tiết kiệm, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Nhân dân cấp nào đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng Nhân dân cấp đó.

2. Trong quy định này, các huyện, thành phố Huế được gọi chung là cấp huyện; các xã, phường, thị trấn được gọi chung là cấp xã.

Điều 3. Quy định trách nhiệm phối hợp

Việc chi cho các đoàn của Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban Hội đồng Nhân dân, Văn phòng Hội đồng Nhân dân và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác, đoàn giám sát của Hội đồng Nhân dân và chi cho đại biểu Hội đồng Nhân dân tham gia các hoạt động của Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban Hội đồng Nhân dân, Văn phòng Hội đồng Nhân dân được thực hiện như sau:

1. Các đoàn công tác của Thường trực Hội đồng Nhân dân, các ban của Hội đồng Nhân dân, Văn phòng Hội đồng Nhân dân và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn đi công tác của Hội đồng Nhân dân thì chi phí ăn, ở (nếu có) đi lại do các đoàn công tác đảm bảo.

2. Đại biểu Hội đồng Nhân dân, được mời tham gia các hoạt động của Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban của Hội đồng Nhân dân và các hoạt động khác thì toàn bộ chi phí cho đại biểu (xăng xe, vé tàu xe; tiền ăn, ở, bồi dưỡng…trong thời gian công tác) do đơn vị tổ chức, triệu tập đảm bảo.

3. Đại biểu Hội đồng Nhân dân tham dự kỳ họp Hội đồng Nhân dân, hội nghị do Thường trực Hội đồng Nhân dân, các ban của Hội đồng Nhân dân triệu tập thì các chi phí ăn, ở, bồi dưỡng họp theo chế độ…(trong thời gian diễn ra kỳ họp, hội nghị) do Văn phòng Hội đồng Nhân dân đảm bảo.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy định chế độ phụ cấp kiêm nhiệm

1. Đại biểu Hội đồng Nhân dân đang giữ chức vụ ở các cơ quan khác nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, đứng đầu các cơ quan thuộc Hội đồng Nhân dân ở các cấp như: Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Trưởng ban Hội đồng Nhân dân thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng là 10% mức lương hiện hưởng.

2. Đại biểu Hội đồng Nhân dân đang giữ chức vụ ở các cơ quan khác nếu kiêm nhiệm chức danh Phó các Ban Hội đồng Nhân dân các cấp thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng như sau:

a) Phó các ban Hội đồng Nhân dân tỉnh: 8% mức lương hiện hưởng.

b) Phó các ban Hội đồng Nhân dân huyện: 7% mức lương hiện hưởng.

3. Trách nhiệm chi trả phụ cấp: Các cơ quan, đơn vị chi trả tiền lương cho cán bộ kiêm nhiệm thì chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cùng với tiền lương hàng tháng, từ nguồn kinh phí ngân sách thường xuyên của cơ quan, đơn vị đó.

Điều 5. Quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm

1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm là thành viên các Ban Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện kiêm nhiệm. Áp dụng Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 5 tháng 1 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ công chức viên chức.

2. Mức phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm (hàng tháng):

a) Thành viên các Ban Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh: bằng hệ số 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

b) Thành viên các Ban Hội đồng Nhân dân cấp huyện: bằng hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

c) Thành viên các Ban Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện nếu thuộc đối tượng hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 4 nói trên thì không được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm này.

Điều 6. Quy định chế độ phụ cấp cho các Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp

Mức phụ cấp cho các Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND các cấp theo mức khoán như sau:

TT

Cấp hưởng phụ cấp

Đơn vị tính

Mức chi

(ĐVT: 1.000 đồng)

1

Cấp tỉnh

Đồng/người/năm

500

2

Cấp huyện

Đồng/người/năm

300

3

Cấp xã

Đồng/người/năm

200

Điều 7. Quy định chi phục vụ các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân

Ngoài việc thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, Hội đồng Nhân dân cấp nào tổ chức kỳ họp thì cấp đó chịu trách nhiệm chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu Hội đồng Nhân dân, đại biểu khách mời, chuyên viên và nhân viên phục vụ. Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị theo các mức chi sau:     

TT

Đối tượng được hưởng

Đơn vị tính

Mức chi

(ĐVT: 1.000 đồng)

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp xã

1

Đại biểu HĐND và khách mời

Đồng/người/ngày

50

35

20

2

Chuyên viên, nhân viên phục vụ

Đồng/người/ngày

25

20

15

Đại biểu Hội đồng Nhân dân và khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà ở xa về dự các kỳ họp Hội đồng Nhân dân được bố trí phòng nghỉ tại khách sạn theo thực tế và được hỗ trợ tiền tàu, xe đi lại theo quy định hiện hành.

Điều 8. Quy định chi hoạt động xây dựng các nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân các cấp

Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân; Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân; cụ thể như sau:

Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh:

ĐVT: 1.000 đồng

TT

Nội dung công việc

Quy mô và tính chất của đề án, tờ trình, báo cáo

Loại
phức tạp

Loại
trung bình

Loại
ít phức tạp

1

Dự thảo tờ trình, đề án và nghị quyết

5.000

3.000

500

2

Thẩm định nghị quyết

200

150

100

3

Dự thảo báo cáo thẩm tra tờ trình, đề án, nghị quyết

500

400

300

4

Hoàn chỉnh nghị quyết sau khi HĐND tỉnh thông qua trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực

200

150

100

2. Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng Nhân dân huyện được tính bằng 60% so với mức chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tại điểm 1 nói trên.

3. Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng Nhân dân xã được tính bằng 40% so với mức chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tại điểm 1 nói trên.

4. Việc xác định độ phức tạp, trung bình, ít phức tạp của các đề án, nghị quyết do Thường trực Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân các cấp thống nhất quy định cụ thể trong Thông báo về nội dung họp liên tịch chuẩn bị cho các kỳ họp Hội đồng Nhân dân các cấp.

5. Đối với những tờ trình, đề án, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân các cấp đã được hoàn chỉnh, được Hội đồng Nhân dân thông qua tại kỳ họp thì được thực hiện mức chi nêu trên. Trường hợp những tờ trình, đề án, nghị quyết đã được lập hoàn chỉnh, nhưng khi trình Hội đồng Nhân dân tại kỳ họp không được Hội đồng Nhân dân thông qua thì được chi bằng 50% mức quy định trên.

6. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng tờ trình, đề án, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân các cấp để trình kỳ họp Hội đồng Nhân dân, có trách nhiệm chi bồi dưỡng cho các cán bộ được phân công xây dựng tờ trình, đề án, nghị quyết từ nguồn kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.

Điều 9. Quy định chế độ cho các đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước thì ngoài chế độ sinh hoạt phí được hưởng theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, còn được hưởng thêm một số chế độ sau:

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc (hàng tháng):

a) Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh: bằng hệ số 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

b) Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp huyện: bằng hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

c) Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp xã: bằng hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung.

2. Chế độ Bảo hiểm y tế: được Ngân sách nhà nước đảm bảo thẻ bảo hiểm y tế với mức mua thẻ bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 3% so với mức lương tối thiểu chung. Trường hợp Trung ương có thay đổi về chế độ bảo hiểm y tế, Uỷ ban Nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định lại cụ thể cho phù hợp với cơ chế mới của Trung ương.

3. Chi phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp công dân:

a) Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh: 50.000đ/người/cuộc làm việc.

b) Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp huyện: 40.000đ/người/cuộc làm việc.

c) Đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp xã: 30.000đ/người/cuộc làm việc.

Điều 10. Quy định các chế độ: tặng quà đối với các đối tượng chính sách nhân dịp các ngày lễ, Tết; thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với đại biểu Hội đồng Nhân dân đương chức các cấp; chi tiếp khách trong nước và ngoài nước; chi cho công tác khen thưởng:

Việc thực hiện các chế độ trên được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể là theo các văn bản: Luật Thi đua khen thưởng; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính; Quy định số 621-QĐ-TU ngày 08 tháng 6 năm 2007 của Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế về một số chính sách đối với cán bộ và theo các văn bản quy định hiện hành khác của Nhà nước có liên quan.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Hàng năm Văn phòng Hội đồng Nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và căn cứ vào các chế độ được quy định tại Quyết định này, lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Uỷ ban Nhân dân các cấp để trình Hội đồng Nhân dân các cấp thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Việc sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí phục vụ các hoạt động Hội đồng Nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Căn cứ vào các chế độ, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính nêu trên; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chỉ đạo, triển khai và thực hiện theo đúng các chế độ, định mức phục vụ có hiệu quả hoạt động của Hội đồng Nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế./.