cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 999/QĐ-BTP ngày 15/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 999/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
  • Ngày ban hành: 15-05-2009
  • Ngày có hiệu lực: 15-05-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2012 ngày (5 năm 6 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-11-2014, Quyết định số 999/QĐ-BTP ngày 15/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3069/QĐ-BTP ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 999/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ), đào tạo và bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Vụ Tổ chức cán bộ (sau đây gọi là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;

2. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;

3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng của Bộ, Ngành để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Bộ trưởng giao;

4. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ;

5. Về tổ chức bộ máy:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ;           

b) Thẩm định dự thảo đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và ngành Tư pháp.

6. Về biên chế:

a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch biên chế; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm để Bộ trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền phân bổ biên chế cho Bộ;

b) Trình Bộ trưởng phân bổ biên chế hàng năm đối với các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;

c) Trình Bộ trưởng giao chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, phê duyệt biên chế của các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên;

Hướng dẫn sử dụng biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

7. Về công tác cán bộ:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên môn ngành Tư pháp để Bộ trưởng đề nghị Bộ Nội vụ ban hành;

Trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên môn ngành Tư pháp sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của Giám đốc Sở Tư pháp;

b) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương; quy hoạch cán bộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức; nghỉ hưu, thôi việc; tiếp nhận, điều động, biệt phái, chuyển công tác, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đánh giá cán bộ; kê khai tài sản, thu nhập; quản lý hồ sơ cán bộ, hồ sơ bảo hiểm xã hội; kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và các chế độ và chính sách khác đối với cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Trình Bộ trưởng quyết định việc chọn, cử cán bộ đi học tập, công tác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

Quyết định việc cho phép cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

8. Về đào tạo và bồi dưỡng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;

b) Tổ chức biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc thẩm quyền của Bộ;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cơ quan Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan tư pháp địa phương;

d) Giúp Bộ trưởng quản lý Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và các cơ sở đào tạo khác thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

9. Chủ trì việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng;

10. Theo dõi tình hình về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng của cơ quan tư pháp địa phương;

11. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong việc theo dõi hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

12. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan Bộ và các quy định về bí mật nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ của Bộ theo quy định của pháp luật;

13. Giúp việc Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp;

14. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo quy định của pháp luật và của Bộ;

15. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

16. Tham gia nghiên cứu khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ;

17. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ.

Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:

- Phòng Tổng hợp - Hành chính;

- Phòng Tổ chức bộ máy;

- Phòng Công tác cán bộ;

- Phòng Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ;

- Văn phòng Ban Cán sự, Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.

2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp, Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, Quy chế phân cấp quản lý công tác cán bộ của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.

2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

4. Về quan hệ công tác giữa Vụ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:

a) Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thi hành án dân sự địa phương; tham mưu, giúp Ban Cán sự, Bộ trưởng về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc chọn, cử cán bộ đi học tập, công tác ở nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng;

Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, thực hiện chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng theo quy định;

c) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc duy trì kỷ cương, kỷ luật lao động và thực hiện công tác dân quân tự vệ, an ninh, quốc phòng;

d) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thực hiện thanh tra công vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ do Bộ trưởng trực tiếp quản lý;

đ) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng trong việc bình xét thi đua, khen thưởng có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định;

e) Quan hệ với Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác thuộc Bộ:

- Theo dõi, kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định;

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 75/QĐ-BTP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ Nội vụ (để phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường