cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 07/05/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Hướng dẫn Nghị định 115/2008/NĐ-CP (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Ngày ban hành: 07-05-2009
  • Ngày có hiệu lực: 17-05-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1325 ngày (3 năm 7 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2013, Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 07/05/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Hướng dẫn Nghị định 115/2008/NĐ-CP (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 07/06/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Quy định chi tiết một số nội dung thực hiện Nghị định 67/2012/NĐ-CP”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 07 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14 /11/2008 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 183/SNN-TL ngày 25/3/2009 về quy định chi tiết một số nội dung thực hiện Nghị định số 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

1. Mức thu thủy lợi phí:

a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 1 của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ.

b) Riêng mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực ở các tiết 5, 7, 8 của điểm d, Điều 1, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Mức thu

 1

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi.

 - Nuôi cá bè.

% Giá trị sản lượng

7%


8%

 2

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện.

% Giá trị sản lượng điện thương phẩm

12%

 3

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)

Tổng giá trị doanh thu

10%

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây cà phê, nếu hệ thống công trình thủy lợi chưa lắp đặt đồng hồ đo nước thì tạm tính lượng nước cần cung cấp như sau:

+ Tưới tự chảy: 2.400 m3/ha/năm;

+ Cấp nước cho cây trồng thời kỳ kiến thiết cơ bản 03 năm đầu kể từ năm mới trồng thì lấy lượng nước sử dụng bằng 40% lượng nước theo các biện pháp tưới nêu trên.

2. Mức thu thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 được tính như sau:

a) Đối với các công trình thủy lợi có diện tích tưới từ 1.000 ha trở lên được tính từ cống đầu kênh cấp 2 đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.

b) Đối với các công trình thủy lợi có diện tích tưới nhỏ hơn 1.000 ha nếu công trình có bố trí kênh cấp 2 thì tính từ đầu cống kênh cấp 2, các công trình không có kênh cấp 2 được tính từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.

3. Các công trình thủy lợi phân cấp chuyển giao cho các hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý khai thác bảo vệ theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của UBND tỉnh thì mức thu theo hình thức thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, về phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng nhưng không được vượt quá 50% mức thu thủy lợi phí và mức thu tiền nước được quy định trong Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008.

4. Ngoài các quy định nêu trên, những nội dung còn lại thực hiện như trong Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 21/6/2007 của UBND tỉnh, về việc điều chỉnh, bổ sung một số quy định về thu thủy lợi phí, tiền nước các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 27/2004/QĐ-UBND ngày 08/3/2004 của UBND tỉnh, về việc ban hành quy định thu thủy lợi phí, tiền nước các công trình thủy lợi trong tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai; các tổ chức Khai thác công trình thủy lợi và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng