cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 29/04/2009 Ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 29-04-2009
  • Ngày có hiệu lực: 14-05-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-11-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 539 ngày (1 năm 5 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-11-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-11-2010, Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 29/04/2009 Ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 Ban hành Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 17/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 29 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 343/TTr.KHĐT ngày 24 tháng 4 năm 2009;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- TT. Công báo;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư, thực hiện dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch của các thành phần kinh tế thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003.

2. Các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.

4. Các loại hình Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003.

5. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 3. Khuyến khích đầu tư

1. Khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh bằng nhiều nguồn vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Đặc biệt khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tại nông thôn, các vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Điều 4. Hỗ trợ đầu tư

1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước được thực hiện tại địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy định này sẽ được Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam tỉnh An Giang tiếp nhận hồ sơ trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cân đối được nguồn vốn để cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thì Ngân sách tỉnh sẽ xem xét thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho phần vốn vay để đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước được thực hiện tại địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy định này trong thời hạn ba năm.

Mức hỗ trợ bằng với mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định đối với tín dụng đầu tư Nhà nước.

2. Ngân sách tỉnh chịu chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất và cho nhà đầu tư thuê đất triển khai xây dựng trạm cấp nước hoặc nhà máy cấp nước đối với dự án thực hiện ở địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3.

Thời gian cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ủy ban nhân dân huyện, nơi nhà đầu tư triển khai dự án, chịu trách nhiệm tạo quỹ đất theo quy định hiện hành.

Điều 5. Ưu đãi đầu tư

1. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gồm các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu và Thoại Sơn):

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Áp dụng thuế suất 10% áp dụng trong 15 (mười lăm) năm kể từ năm doanh nghiệp có doanh thu.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo.

b) Đất đai:

- Nếu thuê đất: miễn tiền thuê đất 15 (mười lăm) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.

- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: giảm 50% tiền sử dụng đất.

c) Thuế nhập khẩu:

Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Tín dụng:

Được áp dụng chính sách hỗ trợ về tín dụng nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.

đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).

2. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (gồm các huyện Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú và Phú Tân):

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Áp dụng thuế suất 10% áp dụng trong 15 (mười lăm) năm kể từ năm doanh nghiệp có doanh thu.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo.

b) Đất đai:

- Nếu thuê đất: miễn tiền thuê đất 11 (mười một) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.

- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: giảm 30% tiền sử dụng đất.

c) Thuế nhập khẩu:

Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Tín dụng:

Được áp dụng chính sách hỗ trợ về tín dụng nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.

đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).

3. Dự án đầu tư thực hiện tại thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Áp dụng thuế suất 10% áp dụng trong 15 (mười lăm) năm kể từ năm doanh nghiệp có doanh thu.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo.

b) Đất đai:

- Miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.

- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: giảm 20% tiền sử dụng đất.

c) Thuế nhập khẩu:

Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Tín dụng:

Được áp dụng chính sách hỗ trợ về tín dụng theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).

4. Chủ đầu tư có quyền:

a) Quyết định giá bán nước sạch phù hợp với biểu giá nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho nhà đầu tư khác theo quy định pháp luật.

Các vấn đề có liên quan đến giá nước sạch, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho nhà đầu tư khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, về giá và Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

5. Đối tượng Quy định tại Điều 2 Quy định này đang hoạt động, thực hiện dự án đầu tư hoặc đầu tư mở rộng xây dựng hệ thống cấp nước sạch không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

6. Ngoài các ưu đãi được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 điều này, chủ đầu tư còn hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

Chương III

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Điều 6. Quy định cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư

Chủ đầu tư phải nộp

a) 08 (tám) bộ hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) 04 (bốn) bộ hồ sơ cho Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của các cơ quan này.

2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: được tính kể từ ngày tiếp nhập hồ sơ hợp lệ.

a) Đối với dự án thuộc quy trình đăng ký: 15 ngày làm việc.

b) Đối với các dự án thuộc quy trình thẩm tra: 25 ngày làm việc.

3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ban đầu:

a) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn dưới 15 tỷ VND thì không cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư.

Nếu nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp Bản đăng ký đầu tư theo mẫu để được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ VND:

- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).

- Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.

c) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ VND:

- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).

- Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).

Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:

+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.

+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).

d) Hồ sơ thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ VND trở lên:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).

- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối với cá nhân: hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân).

- Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).

- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).

Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:

+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.

+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.

2. Tổng hợp danh mục, lập đề cương chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông tin, trên website An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để mời gọi đầu tư đối với dự án cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang.

3. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước vế cung cấp nước sạch nông thôn.

2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại nông thôn.

3. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, xác định danh mục dự án đầu tư cung cấp nước sạch hằng năm để phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang đăng ký nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với dự án cung cấp nước sạch.

4. Xây dựng danh mục dự án kê gọi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 để Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề cương chi tiết kêu gọi đầu tư.

5. Chịu trách nhiệm lập thiết kế mẫu hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn và công nghệ cung cấp nước sạch áp dụng tại nông thôn.

Điều 10. Sở Xây dựng

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về cung cấp nước sạch đô thị.

2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại đô thị.

3. Lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại đô thị và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức mời gọi đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại đô thị.

Điều 11. Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan tổng hợp danh mục dự án cung cấp nước sạch hằng năm trên địa bàn để trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam cung cấp tín dụng đầu tư Nhà nước theo quy định hiện hành.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trình tự, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án cung cấp nước sạch theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.

3. Chịu trách nhiệm triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.

Điều 12. Sở Tài chính

1. Cân đối hằng năm ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

2. Thực hiện nhiệm vụ quyết toán tài chính hằng năm với Chí nhánh Ngân hàng Phát triển An Giang về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các hỗ trợ khác có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành.

Điều 13. Cục thuế

1. Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chích sách thuế đối với hoạt động đầu tư cung cấp nước sạch.

2. Kịp thời giải quyết chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của phát luật về thuế và Quy định này.

3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn theo định kỳ hằng tháng.

Điều 14. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành

1. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để nhà đầu tư triển khai dự án.

2. Theo dõi tình hình triển khai quy hoạch, dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn.

3. Hỗ trợ nhà đầu tư các vấn đề có liên quan trong quá trình đầu tư và vận hành dự án đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn.

4. Báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, ngành liên quan nhũng vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Ủy ban nhân dân tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này. Đề xuất kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Định kỳ sáu tháng một lần có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.