Quyết định số 808/QĐ-BTP ngày 16/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 808/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
- Ngày ban hành: 16-04-2009
- Ngày có hiệu lực: 16-04-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-11-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1686 ngày (4 năm 7 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-11-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 808/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (cụm từ "quy phạm pháp luật" sau đây được viết tắt là QPPL); thực hiện kiểm tra văn bản QPPL thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
Cục có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự án, dự thảo văn bản QPPL, đề án, chương trình, kế hoạch về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;
3. Tổ chức thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch, văn bản QPPL về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong phạm vi cả nước;
5. Thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Tư pháp; kiểm tra văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các văn bản trái pháp luật;
6. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong các lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ; thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt; tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục;
8. Theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực được giao;
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo quy định của pháp luật;
10. Xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
12. Tổ chức kiểm tra, tham gia thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
13. Tham gia nghiên cứu khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục;
14. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng, quản lý đội ngũ công chức, cộng tác viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
15. Thực hiện chế độ tài chính - kế toán, quản lý ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
Các phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Cục:
- Văn phòng;
- Phòng Kiểm tra văn bản QPPL;
- Phòng Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
- Phòng Cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản QPPL.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
2. Biên chế của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách; có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị kịp thời với Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.
2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Cục và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật xây dựng chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chương trình xây dựng pháp luật; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác pháp chế theo quy định của pháp luật; xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá chung về tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về kiểm tra văn bản QPPL và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 908/QĐ-BTP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Kiểm tra văn bản QPPL.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |