cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/04/2009 Ban hành quy chế xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

  • Số hiệu văn bản: 13/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 10-04-2009
  • Ngày có hiệu lực: 20-04-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-09-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 20-01-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4293 ngày (11 năm 9 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-01-2021, Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/04/2009 Ban hành quy chế xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 Bãi bỏ Quyết định 13/2009/QĐ-UBND và Điều 1 Quyết định 34/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND và 24/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Tân An, ngày 10 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÉT DUYỆT VÀ QUẢN LÝ ĐOÀN CỦA TỈNH RA NƯỚC NGOÀI VÀ ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH ngày 28/4/2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BCA (A11) ngày 29/11/2007 của Bộ Công an về việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 167/SNgV-VP ngày 19/3/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế về xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5390/QĐ.UB ngày 24/11/1995 của UBND tỉnh ban hành quy định về xét duyệt quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh; Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý việc đi nước ngoài; Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ tiếp nhận tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, SoNgV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ

VỀ XÉT DUYỆT VÀ QUẢN LÝ ĐOÀN CỦA TỈNH RA NƯỚC NGOÀI VÀ ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của UBND tỉnh)

Chương I.

ĐOÀN CỦA TỈNH RA NƯỚC NGOÀI

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đoàn của tỉnh ra nước ngoài

Các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra); việc quản lý đoàn ra kể cả việc ra nước ngoài về việc công và việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải tuân thủ quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Cử người ra nước ngoài

1. Việc cử người ra nước ngoài để công tác, học tập, nghiên cứu, khảo sát thị trường, bàn bạc ký kết hợp đồng là những người đại diện cho tỉnh, thay mặt cơ quan, đơn vị ra nước ngoài với mục đích hoạt động phải gắn liền với lợi ích đối ngoại của tỉnh và an ninh quốc gia.

2. Trước khi cử cán bộ ra nước ngoài phải được xem xét, bảo đảm các quy định sau đây:

- Xác định mục đích của mỗi đoàn, mỗi chuyến đi, phải xuất phát từ yêu cầu cần thiết của công tác; chương trình, nội dung hoạt động phải cụ thể, có sự phân công rõ ràng, bảo đảm hiệu quả thiết thực.

- Nhân sự đi ra nước ngoài phải được đảm bảo về mặt chính trị và phẩm chất đạo đức, phải chịu trách nhiệm về việc giữ gìn bí mật nhà nước. Về nội dung hoạt động không trái đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng pháp luật, nội quy, quy định, phong tục tập quán của nước đến; đồng thời phải chấp hành nghiêm các quy định trong quy chế này, các quy định của ngành dọc (nhân sự thuộc ngành dọc của Trung ương) và phải đảm bảo hiệu quả chuyến đi.

- Chỉ bố trí một cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh, sở, ngành, địa phương tham gia một đoàn ra nước ngoài công tác, việc ra nước ngoài không quá hai lần trong năm (trừ trường hợp đột xuất, thật cần thiết).

- Cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài công tác do các tổ chức, cá nhân đài thọ kinh phí phải đảm bảo các nguyên tắc: không ảnh hưởng đến công việc; không gây khó khăn cho việc xử lý tiếp nhận đầu tư vào tỉnh; không liên quan đến chính trị; không được hưởng chế độ tiền tiêu vặt của tỉnh, trừ những đoàn được UBND tỉnh cử đi nước ngoài theo yêu cầu công tác.

- Cán bộ, công chức, viên chức được cử ra nước ngoài công tác khi về nước phải có báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ở nước ngoài, gửi UBND tỉnh chậm nhất là 7 (bảy) ngày sau khi về nước, đồng thời thông qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi; báo cáo phải trình bày cụ thể, đầy đủ về chương trình công tác và hiệu quả đạt được của chuyến đi, từ đó đề ra những kiến nghị, đề xuất làm cơ sở cho những chuyến công tác sau đạt hiệu quả hơn. UBND tỉnh khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức báo cáo đề xuất những kinh nghiệm học hỏi, tích lũy được trong thời gian ra nước ngoài công tác cũng như những giải pháp khả thi giúp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh và các cấp, các ngành. Nghiêm cấm việc mang tài liệu, các loại hàng hóa, văn hóa phẩm đồi trụy,… mà nhà nước không cho phép mang ra nước ngoài và mang về nước.

Điều 3. Các trường hợp tạm thời chưa xét duyệt cử và cho phép ra nước ngoài

Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm; đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự, dân sự, kinh tế hoặc đang chờ giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế; đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó; vì lý do ngăn chặn dịch bệnh lây lan; vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; người có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

Mục 2. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, CHO PHÉP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Thẩm quyền của Thường trực Tỉnh ủy

Tất cả thành viên đoàn ra thuộc các cơ quan Đảng và các tổ chức đoàn thể chính trị trực thuộc Tỉnh ủy ra nước ngoài về việc công do Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.

Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc cho phép ra nước ngoài đối với các trường hợp sau:

1. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng lao động dài hạn từ một năm trở lên; những người được Nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài) ra nước ngoài về việc công.

2. Cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài về việc riêng thuộc các trường hợp sau:

a) Thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;

b) Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước;

c) Chuyên viên chính và tương đương trở lên.

Điều 6. Thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã

Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, các sở, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã: quyết định hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được phân cấp quản lý nhà nước trực tiếp ra nước ngoài về việc riêng.

Mục 3. HỒ SƠ XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH, CHO PHÉP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 7. Đối tượng ra nước ngoài về việc công

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, hồ sơ gồm có: công văn của sở, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã gửi UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ về việc đề nghị cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài công tác, cần ghi rõ những nội dung sau:

- Họ và tên, chức danh, mã ngạch, loại công chức, hệ số lương;

- Thời gian đi công tác nước ngoài, mục đích, kinh phí;

- Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung đi công tác nước ngoài nêu trên;

- Chương trình làm việc ở nước ngoài.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể thuộc cấp nào quản lý phải có ý kiến bằng văn bản của cấp đó.

Điều 8. Đối tượng ra nước ngoài về việc riêng

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quản lý của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hồ sơ gồm có:

- Đơn xin nghỉ phép của đương sự (trong đó ghi rõ thời gian nghỉ, địa điểm đi, mục đích chuyến đi);

- Ý kiến của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp gởi cho cơ quan quản lý cấp trên cho phép theo thẩm quyền.

2. Đối tượng thuộc UBND tỉnh quản lý hồ sơ gồm có:

- Đơn xin nghỉ phép của đương sự (trong đó ghi rõ thời gian nghỉ, địa điểm đi, mục đích chuyến đi);

- Văn bản của cơ quan chủ quản trình UBND tỉnh xin phép.

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể hồ sơ gồm có:

- Đơn xin nghỉ phép của đương sự (trong đó ghi rõ thời gian nghỉ, địa điểm đi, mục đích chuyến đi);

- Ý kiến của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp thông qua cơ quan thuộc cấp quản lý trình UBND tỉnh cho phép.

Mục 4. THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU

Điều 9. Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

Hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại Sở Ngoại vụ tỉnh Long An để được hướng dẫn, giúp kiểm tra trước khi nộp, gồm:

- Một (01) tờ khai cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu do Bộ Ngoại giao quy định);

- Quyết định cử hoặc công văn cho phép đi nước ngoài của của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này.

- Hai (02) ảnh rời (4 cm X 6 cm nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa quá 1 năm);

- Hộ chiếu đã hết hạn kèm theo (nếu có).

Điều 10. Đối với hộ chiếu phổ thông

1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi hộ chiếu tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và Cục quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an theo quy định tại khoản 1, khoản 2 mục I Thông tư số 27/2007/TT-BCA (A11) ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính Phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

2. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả:

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cấp lại, sửa đổi hộ chiếu thì nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú theo một trong ba cách sau:

- Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả: tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú. Khi đến nộp hồ sơ và nhận kết quả phải xuất trình chứng minh nhân dân để đối chiếu.

- Ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả:

+ Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác.

+ Cơ quan, tổ chức được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, tổ chức được ủy thác khi nộp hồ sơ và nhận kết quả đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân dân của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.

- Gửi hồ sơ và đề nghị nhận kết quả qua đường bưu điện:

+ Tờ khai phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh kèm theo bản sao chứng minh nhân dân.

+ Địa điểm, cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo hướng dẫn của bưu điện.

b) Những trường hợp có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp có thể trực tiếp hoặc ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:

+ Một (01) tờ khai cấp hộ chiếu, có dán ảnh (theo mẫu do Bộ Công an quy định);

+ Bốn (04) ảnh rời (4 cm X 6 cm nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa quá 01 năm);

+ Hộ chiếu đã hết hạn kèm theo (nếu có);

+ Giấy chứng minh nhân dân có giá trị không quá 15 năm kể từ ngày cấp.

Điều 11. Trường hợp không phải làm thủ tục cấp hộ chiếu mới

Trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng (trên 6 tháng) thì cơ quan, đơn vị chỉ làm hồ sơ để cấp thẩm quyền quyết định hoặc cho phép đi nước ngoài; khi có quyết định hoặc công văn cho phép, người được giao nhiệm vụ quản lý hộ chiếu có trách nhiệm giao hộ chiếu đúng đối tượng và đúng mục đích chuyến đi, không phải làm thủ tục cấp hộ chiếu mới.

Mục 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỂN

Điều 12. Người có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài

1. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự mà mình cử hoặc cho phép; đồng thời có trách nhiệm tổ chức quản lý hộ chiếu, cụ thể:

- Giao hộ chiếu đúng đối tượng và đúng mục đích chuyến đi;

- Thu giữ và quản lý hộ chiếu (hộ chiếu ngoại giao, công vụ) sau mỗi chuyến đi nước ngoài;

- Trường hợp hộ chiếu bị mất, phải thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ để thông báo cho cơ quan đã cấp hộ chiếu đó biết để xử lý;

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan được điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị thì phải làm thủ tục chuyển hộ chiếu sang cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản mới để theo dõi, quản lý;

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, chết, mất tích…) mà hộ chiếu (đã cấp) vẫn còn giá trị thì phải thu hồi và nộp cho cơ quan cấp hộ chiếu để hủy.

2. Người có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài, phải quy định quy chế quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của người hay bộ phận trực tiếp quản lý hộ chiếu; trách nhiệm của người được giao sử dụng hộ chiếu; phải lập sổ quản lý hộ chiếu; cơ chế giao nhận hộ chiếu; chế độ báo cáo; xử lý vi phạm.

Điều 13. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc xử lý trường hợp sử dụng hộ chiếu trái mục đích gây hậu quả về đối ngoại, ở lại nước ngoài quá thời hạn cho phép, thay đổi mục đích chuyến đi trong thời gian ở nước ngoài và những trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan cấp hộ chiếu.

Điều 14. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh phối hợp tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh xét duyệt đối với cán bộ thuộc tỉnh quản lý đi công tác, học tập, tham quan ở nước ngoài; nếu phát hiện, xét thấy thành viên của đoàn không đủ điều kiện ra nước ngoài thì Sở Ngoại vụ tổng hợp thông báo cho cơ quan, đơn vị chủ quản biết để thay đổi người thích hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; thẩm định nội dung yêu cầu cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác nước ngoài liên hệ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước có thẩm quyền để xin thị thực nhập cảnh và các vấn đề khác liên quan đến việc xuất cảnh.

3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông và các giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh.

Chương II.

ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH

Điều 15. Đoàn nước ngoài vào tỉnh

Đoàn của nước ngoài, đoàn của các tổ chức quốc tế vào tỉnh Long An (gọi tắt là đoàn vào). Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã khi tiếp xúc và làm việc với đoàn vào kể cả các cá nhân đại diện cho các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến làm việc trong tỉnh phải tuân thủ quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới, sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh phải đến Công an tỉnh xin cấp phép vào khu vực biên giới và cử cán bộ đi cùng, đồng thời thông báo đến các lực lượng Biên phòng, Công an nơi đến biết để phối hợp thực hiện các thủ tục theo quy định.

Điều 16. Các cơ quan quản lý nhà nước

1. Công tác quản lý người nước ngoài, nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động trên địa bàn tỉnh có sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao; trong đó, đặc biệt công tác quản lý trực tiếp phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ quản đón tiếp khách, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh.

2. Công an tỉnh trực tiếp quản lý về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm, tạo điều kiện cho các đoàn khách quốc tế đến làm việc tại tỉnh Long An; cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào khu vực biên giới theo Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ sau khi được UBND tỉnh cho phép và theo dõi, kịp thời xử lý những vụ việc xảy ra.

Điều 17. Công tác quản lý của Sở Ngoại vụ

1. Đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ giải quyết việc tiếp nhận.

2. Đối với các đoàn ngoại giao, các tổ chức phi Chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ trao đổi thống nhất với cơ quan chức năng liên quan, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 18. Công tác quản lý của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Long An

Việc quản lý người nước ngoài vào khu vực biên giới, qua lại biên giới thuộc tỉnh do Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Long An quản lý và có trách nhiệm kiểm tra, giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 19. Công tác quản lý của cơ quan chủ quản tiếp khách (đoàn vào)

1. Cơ quan chủ quản tiếp khách phải có văn bản đề nghị thông qua Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh trước khi đoàn đến làm việc 5 (năm) ngày (kể cả đối với những đoàn đã có dự án hoặc chưa có dự án trong tỉnh); đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng phối hợp quản lý (Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh) biết ít nhất 3 (ba) ngày trước khi khách đến các nội dung: tên tổ chức, họ và tên từng thành viên, quốc tịch, số hộ chiếu, số thị thực, nội dung làm việc, nơi cần đi lại, thời gian để các cơ quan chức năng phối hợp quản lý biết, hỗ trợ cơ quan chủ quản tiếp khách và thực hiện tốt công tác quản lý được nhà nước phân công.

2. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung, chương trình, thời gian và nơi ăn nghỉ, đi lại của khách; phải bố trí cho khách ăn nghỉ ở những nơi thuận tiện, lịch sự, không được bố trí nghỉ ngơi ở những địa điểm, cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật của Nhà nước. Cơ quan chủ quản phải cử cán bộ chuyên trách làm việc với đoàn, nếu khách có yêu cầu làm việc ngoài nội dung được duyệt thì phải thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ.

3. Sau khi làm việc, chậm nhất 7 (bảy) ngày, cơ quan chủ quản đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài phải thông báo kết quả làm việc về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi. Trường hợp đặc biệt, đột xuất có liên quan đến công tác đối ngoại và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội thì phải thông báo và trao đổi ngay (bằng điện thoại hoặc công văn khẩn) Sở Ngoại vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.

Điều 20. Công tác phối hợp quản lý đoàn vào

1. Các cơ quan chuyên môn có chức năng theo dõi, quản lý, tổng hợp (Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh) chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý các đoàn khách nước ngoài vào tỉnh; các cơ quan có chức năng quản lý phải kịp thời thông báo các thông tin và phối hợp theo dõi, quản lý đoàn vào theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh căn cứ vào những thông tin theo ngành dọc để thông báo cho nhau hoặc căn cứ vào nghiệp vụ được phân công, khi phát hiện có những cá nhân hoặc đoàn nước ngoài có vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia, có nhân thân xấu nhập cảnh Việt Nam thì kịp thời thông báo cho cơ quan chủ quản biết để thực hiện tốt công tác quản lý; có biện pháp ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả thiệt hại có thể gây ra; nếu có yêu cầu buộc phải gia hạn, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của khách hoặc quyết định trục xuất người nước ngoài ra khỏi Việt Nam thì phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Chế độ báo cáo

Vào cuối tháng, quý, năm, các cơ quan chủ quản tiếp khách có trách nhiệm báo cáo về tình hình, kết quả làm việc, đón tiếp khách gửi UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng liên quan về quản lý đoàn vào để theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Việc xử lý những hành vi vi phạm của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh do Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Long An và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ khác theo quy định của pháp luật thì được xử lý vi phạm theo phương thức ngoại giao do Sở Ngoại vụ làm đầu mối liên hệ giải quyết.

Chương III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

1. Sở Ngoại vụ cung cấp các biểu mẫu, tờ khai, đơn đề nghị liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; nghiên cứu, đề xuất xử lý những trường hợp vi phạm, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Sở Ngoại vụ phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở các ngành, các cấp, UBND các huyện, thị xã chấp hành, thực hiện nghiêm túc việc quản lý đoàn ra, đoàn vào, nếu có vấn đề gì chưa hợp lý hoặc mới phát sinh thì báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế, đúng quy định của pháp luật.

Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Công an tỉnh cung cấp các biểu mẫu, tờ khai, đơn đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông và các giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh.

2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện việc quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 25. Trách nhiệm của đoàn ra và cơ quan tiếp khách đoàn vào

1. Tất cả tổ chức, cá nhân ra nước ngoài công tác, các cơ quan chủ quản tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài được yêu cầu báo cáo phải gửi báo cáo kết quả công việc về Sở Ngoại vụ tổng hợp sau 7 (bảy) ngày từ khi kết thúc làm việc.

2. Yêu cầu nội dung báo cáo trên phải đảm bảo chất lượng công tác, thể hiện tinh thần trách nhiệm của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị quản lý, không mang tính hình thức chiếu lệ; trên cơ sở báo cáo để căn cứ xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho các lần làm việc sau đảm bảo có hiệu quả.

Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế này trong phạm vi, thẩm quyền quản lý.

2. Các đoàn ra, đoàn vào, các tổ chức, cá nhân của tỉnh ra nước ngoài về việc công và việc riêng đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan; mọi hành vi vi phạm phải được xem xét xử lý đúng theo quy định của pháp luật hiện hành./.