Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 10/04/2009 Về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu văn bản: 05/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Ngày ban hành: 10-04-2009
- Ngày có hiệu lực: 20-04-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4571 ngày (12 năm 6 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-10-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2009/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 10 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 3799/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan nhằm mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường sống, ổn định và phát triển ngành sản xuất than thiêu kết một cách có hiệu quả.
2. Quy định này được áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ dùng trong quy định
Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, ngoài ra còn thêm một số thuật ngữ dưới đây:
1. Các thuật ngữ:
a) Sản xuất than thiêu kết: là hoạt động đốt, hầm gáo dừa, gỗ các loại của tổ chức, cá nhân thành than thiêu kết với bất kỳ loại hình và quy mô nào.
b) Than thiêu kết: là sản phẩm của quá trình đốt yếm khí nguyên liệu gáo dừa, gỗ các loại; chất lượng sản phẩm chưa thành than hoạt tính.
c) Khu vực đông dân cư: là khu vực dân cư ở tập trung, chợ cố định, bến phà, bến xe, tụ điểm du lịch, khu vui chơi giải trí và các công trình công cộng khác.
d) Cơ quan Nhà nước: là công sở, cơ sở y tế, trường học…
2. Chất thải trong sản xuất than thiêu kết:
a) Khí thải: là các loại khí phát sinh trong quá trình đốt, hầm than thiêu kết như CO2, CO, nhủ dầu, bụi có lẫn trong khói phát tán.
b) Nước thải: là nước phát sinh trong quá trình làm nguội lò đốt than, nước xử lý khói bằng các phương pháp lọc khói qua nước.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 3. Những điều cấm trong sản xuất than thiêu kết
1. Sản xuất than thiêu kết trong các khu vực nội thị thị xã, các thị trấn, thị tứ, khu vực đông dân cư và cơ quan Nhà nước.
2. Thải trực tiếp chất thải chưa qua xử lý hoặc đã được xử lý nhưng chưa đúng theo quy định của pháp luật hiện hành ra môi trường. Để rò rỉ, phát tán chất thải trong quá trình chứa đựng và vận chuyển.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết
1. Chủ cơ sở sản xuất than thiêu kết phải xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải đúng kỹ thuật và được vận hành thường xuyên; thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, đảm bảo chất thải sau khi xử lý phải đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp hoạt động sản xuất than thiêu kết gây ô nhiễm môi trường, chủ cơ sở phải thực hiện biện pháp xử lý, khắc phục triệt để, nếu không khắc phục được phải ngừng hoạt động, thông báo khả năng gây tổn hại cho dân cư xung quanh, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở địa phương.
Điều 5. Các cơ sở sản xuất than thiêu kết phải đảm bảo các yêu cầu sau
1. Điều kiện về vị trí xây dựng lò đốt than:
a) Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch của địa phương.
b) Vị trí xây dựng cơ sở sản xuất than thiêu kết phải cách cơ quan Nhà nước, khu vực đông dân cư gần nhất từ 100 mét trở lên.
2. Điều kiện về mặt bằng xây dựng lò đốt than:
Ngoài nội dung cấm được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này; cơ sở sản xuất than thiêu kết khi xây dựng phải đảm bảo về môi trường, đảm bảo diện tích xây dựng lò đốt than và khu vực xử lý chất thải theo hướng dẫn của cơ quan chức năng, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Điều 6. Xử lý chất thải
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, quy mô cơ sở sản xuất than thiêu kết, chủ cơ sở lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp, đảm bảo chất thải sau khi xử lý đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Xử lý khí thải:
a) Khí thải phát sinh trong sản xuất than thiêu kết phải được xử lý bằng các phương pháp thích hợp, như: đốt gia nhiệt, hấp thụ…
b) Khi xây dựng và vận hành lò đốt than thiêu kết phải đảm bảo các vị trí: nơi nạp nguyên liệu, ống dẫn khí thải vào ống khói phải kín để tránh rò rỉ khí thải.
2. Xử lý nước thải:
Phải đảm bảo hệ thống thoát và thu gom nước thải luôn được khai thông, tạo thông thoáng, không để tù đọng.
3. Xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong sản xuất than thiêu kết phải được thu gom gọn gàng sạch sẽ, có khu chứa và biện pháp xử lý chất thải rắn.
Điều 7. Quy định đối với thủ tục lập hồ sơ xét duyệt về môi trường
1. Dự án sản xuất than thiêu kết phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất than thiêu kết đã đi vào hoạt động mà không có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thì phải lập đề án bảo vệ môi trường.
3. Quy trình thẩm định, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Các cơ sở sản xuất than thiêu kết tồn tại trước khi ban hành Quy định này, tuỳ theo quy mô cơ sở và thời gian đi vào hoạt động mà thực hiện những thủ tục môi trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường có thẩm quyền; phải có những biện pháp khắc phục, điều chỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường hiện hành.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết.
b) Khi có nhu cầu thay đổi quy mô hoạt động sản xuất than thiêu kết có ảnh hưởng đến môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm xử lý môi trường cho phù hợp quy mô thay đổi và báo cáo cho cơ quan Nhà nước quản lý về bảo vệ môi trường.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường thi hành nhiệm vụ; phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những vấn đề về bảo vệ môi trường.
d) Bồi thường thiệt hại nếu hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác hoặc gây huỷ hoại môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất than thiêu kết theo quy hoạch, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Quyền hạn:
Khiếu nại, tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ sở sản xuất than thiêu kết.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 10. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường hiện hành.
Điều 12. Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất than thiêu kết lập bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản, quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết trên phạm vi địa phương mình quản lý. Hỗ trợ cơ sở thực hiện các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.
3. Phối hợp cùng các sở, ban ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về bảo vệ, phòng chống ô nhiễm môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết; tổ chức quy hoạch vùng sản xuất than thiêu kết trên địa bàn.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trong phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết.
3. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất than thiêu kết ở địa phương.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường.
Điều 15. Thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm và được sử dụng các quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mọi khiếu nại, tố cáo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất than thiêu kết có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt nội dung Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.