cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 449/2009/QĐ-UBND ngày 09/03/2009 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 449/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 09-03-2009
  • Ngày có hiệu lực: 19-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-03-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 8 ngày ( 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-03-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-03-2009, Quyết định số 449/2009/QĐ-UBND ngày 09/03/2009 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 517/2009/QĐ-UBND ngày 17/03/2009 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 449/2009/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/5/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 19/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 543/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Kạn tại tờ trình số 01/TTr-BQL ngày 15/01/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành theo Quyết định số 449/2009/QĐ-UBND  ngày 09/3/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.

1. Quy chế này quy định một số nội dung phối hợp giữa Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là BQL) với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN) do BQL các KCN quản lý.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.

1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn là cơ quan đầu mối giúp các nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, mọi hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN đều phải thông qua cơ quan đầu mối là BQL, nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất - kinh doanh trong KCN.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các quy định hiện hành.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. QUẢN LÝ VỀ ĐẦU TƯ

Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

BQL thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào KCN, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 4. Nội dung hồ sơ cấp, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư.

1. Nội dung hồ sơ cấp, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam.

2. Việc thẩm tra hồ sơ dự án để cấp Giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện tại BQL các KCN tỉnh Bắc Kạn.

3. Nội dung thẩm tra đối với dự án đầu tư có mức vốn lớn hơn 300 tỷ đồng không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:

a) Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

b) Nhu cầu sử dụng đất, diện tích đất, tiến độ sử dụng đất.

c) Tiến độ thực hiện dự án về vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án.

d) Đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Nội dung thẩm tra đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện không kể mức vốn do Bộ quản lý ngành thực hiện.

Điều 5. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

1. BQL tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của các nhà đầu tư tại bộ phận một cửa của BQL (Văn phòng BQL), nếu hồ sơ chưa đầy đủ, BQL có trách nhiệm thông báo ngay cho nhà đầu tư để chỉnh sửa, bổ sung.

2. Thời gian giải quyết (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ):

a) Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc.

b) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

c) Đối với dự án thuộc diện phải xin ý kiến thẩm tra của Bộ quản lý ngành: Thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc.

d) Đối với dự án đăng ký cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

e) Đối với dự án thuộc diện phải thẩm tra cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc.

Điều 6. Quy định thời gian tiếp nhận và xin ý kiến các sở, ngành.

Đối với dự án thuộc diện phải thẩm tra đầu tư: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ban quản lý xin ý kiến, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên không có ý kiến thì coi như các đơn vị đã chấp thuận dự án.

Mục 2. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Điều 7. Quản lý sử dụng đất đai.

Trách nhiệm của Công ty phát triển hạ tầng (sau đây gọi tắt là Công ty hạ tầng):

a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất trong KCN;

b) Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất được giao, ký hợp đồng thuê đất với các nhà đầu tư trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.

Điều 8. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

1. Trách nhiệm của BQL: Cử cán bộ tham gia vào Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng, mắc theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, xã nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN:

Thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Mục 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra BQL về lĩnh vực đầu tư xây dựng và hoạt động xây dựng trong KCN.

Điều 10. Trách nhiệm của BQL.

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong KCN.

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KCN cho tổ chức có liên quan.

3. Kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

Điều 11. Trách nhiệm của công ty phát triển hạ tầng KCN

1. Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được duyệt.

2. Giao mốc định vị công trình, các điểm đầu mối công trình hạ tầng kỹ thuật cho các nhà đầu tư.

3. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN xây dựng công trình theo chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng và dự án được duyệt.

Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.

1. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN; giúp các nhà đầu tư trong việc hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống, đẩy mạnh hoạt động sáng kiến.

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chứng nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.

3. Chủ trì phối hợp với BQL trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.

1. Tiếp nhận hồ sơ và đề nghị của các nhà đầu tư, tổ chức thẩm định, trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 80/2006/NĐ-CP; thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư để hoàn chỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với BQL chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong các KCN; xác nhận chất lượng công trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp trong KCN và hệ thống xử lý chất thải chung của KCN.

Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh.

Chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi trường phối hợp với BQL tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành Luật Bảo vệ Môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN.

Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp huyện nơi có KCN.

Phối hợp với BQL kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong KCN và Công ty hạ tầng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 16. Trách nhiệm của Ban quản lý.

Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Tiếp nhận hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường hợp lệ của các dự án đầu tư vào KCN.

Cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN.

Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 17. Trách nhiệm của Công ty hạ tầng.

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN.

2. Công ty hạ tầng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt.

b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường.

c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại từ nguồn các doanh nghiệp trong KCN.

e) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường và vận hành thường xuyên.

f) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động.

g) Có hệ thống quan trắc môi trường.

h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong KCN.

3. Công ty hạ tầng có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường với các cơ sở, dự án đầu tư, doanh nghiệp trong KCN.

b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung.

c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường; định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp trên.

d) Tham mưu cho BQL phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án trong KCN và dân cư khu vực ngoài hàng rào KCN.

Mục 5. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1. Phối hợp với BQL và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ Luật Lao động, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các KCN theo các quy định hiện hành.

2. Tiếp nhận đăng ký các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

Điều 19. Trách nhiệm của BQL

1. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN; tổ chức thực hiện đăng ký thoả ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.

2. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động trong các doanh nghiệp KCN theo các quy định của Bộ Luật lao động.

3. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc ký kết các hợp đồng lao động, ký kết thoả ước lao động tập thể; lập hồ sơ cấp sổ lao động cho người lao động; thành lập Hội đồng hoà giải cơ sở; thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, bảo hộ lao động; đăng ký và tuyển dụng lao động theo quy định và theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, điều tra tai nạn lao động; giải quyết tranh chấp lao động và giải quyết việc đình công theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp trong KCN.

5. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể của các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 20. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.

Mục 6. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

1. Tham gia soạn thảo các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể cho phù hợp với các quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng, sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi, hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động trong KCN.

2. Thực hiện quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển của Ban quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 22. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh.

1. Thực hiện Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.

2. Tổ chức thực hiện việc quản lý thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Phối hợp với BQL hướng dẫn các Doanh nghiệp trong KCN chấp hành các Luật thuế, pháp lệnh phí, lệ phí theo quy định hiện hành.

4. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 23. Trách nhiệm của BQL.

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính định kỳ 05 năm xem xét lại giá thuê đất đã có hạ tầng, phí sử dụng các dịch vụ trong KCN trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với mặt bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

2. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký chế độ kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài khi áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu bổ sung, sửa đổi và làm các thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính theo quy định.

Mục 7. QUẢN LÝ AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh.

1. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với BQL và Công ty hạ tầng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và đảm bảo về an ninh trật tự (ANTT) theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc, tạm trú tại các KCN; phối hợp với BQL quản lý tốt người nước ngoài đang làm việc tại các KCN.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy (PCCC) thẩm duyệt phương án PCCC các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN. Hoàn thành thẩm duyệt trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công nhân, viên chức; phối hợp với BQL kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương có KCN.

Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở phối hợp với BQL, Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN để đảm bảo ANTT trong các KCN.

Điều 26. Trách nhiệm của BQL và Công ty hạ tầng.

1. BQL có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn ANTT trong KCN, đề xuất những biện pháp, chủ trương thực hiện công tác ANTT trong KCN.

2. Công ty hạ tầng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp trong KCN giữ gìn ANTT trong KCN.

Điều 27. Trách nhiệm của các doanh nghiệp trong KCN.

1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và ANTT trong hàng rào của doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động tự giác chấp hành chính sách pháp luật và tham gia công tác bảo vệ ANTT nơi công cộng.

2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của Công ty hạ tầng, các doanh nghiệp và lực lượng Công an làm tốt công tác bảo vệ ANTT chung trong KCN.

3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho Công ty hạ tầng và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và ngoài hàng rào của doanh nghiệp mình.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Thanh tra, kiểm tra.

Các cơ quan nhà nước có chức năng về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm phối hợp với BQL trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định.

Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi phạm.

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong việc thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Tổ chức thực hiện.

Trưởng BQL có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về BQL để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.