cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 06/03/2009 Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi phát triển xuất khẩu giai đoạn 2009-2015 tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Ngày ban hành: 06-03-2009
  • Ngày có hiệu lực: 16-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-06-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 815 ngày (2 năm 2 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-06-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-06-2011, Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 06/03/2009 Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi phát triển xuất khẩu giai đoạn 2009-2015 tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 30/05/2011 Quy định chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 05/2009/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 TỈNH HÀ TĨNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 156/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 -2010; Văn bản số 481/TTg-KTTH ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005-2010; Nghị quyết 04/NQ/TU ngày 29/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo phát triển xuất khẩu giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020; Các Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch Đầu tư tại Văn bản số 65/SKH-KTN ngày 10/2/2009, sau khi thống nhất với các sở, ngành liên quan, kèm theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 128/BC-STP ngày 26/02/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi phát triển xuất khẩu giai đoạn 2009-2015 tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện; tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xử lý các vướng mắc bổ sung, điều chỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

QUY ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2009-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban nhân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các doanh nghiệp làm chức năng xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, khi đầu tư tham gia các hoạt động xuất khẩu còn được hưởng thêm một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 12/7/2007 của UBND tỉnh), một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế Vũng Áng và các khu công nghiệp của tỉnh (tại Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của UBND tỉnh), một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo (tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của UBND tỉnh) và chính sách ưu đãi của tỉnh theo Quy định tại Chương III của Quy định này.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về các khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực:

1.Hoạt động xuất khẩu lao động trực tiếp.

 2. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cho xuất khẩu.

3.Hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty liên doanh với nước ngoài, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Các cơ sở kinh tế, các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và có đăng ký kinh doanh về xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Chương II.

CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu và tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư; thủ tục về đảm bảo đất đại cho sản xuất kinh doanh xuất khẩu được thực hiện theo Điều 4 và Điều 5, Chương II, Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 12/7/2007 của UBND tỉnh.

Chương III.

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA TỈNH

Điều 5. Chính sách chung

1.Về vị trí đất xây dựng: Ưu tiên cho thuê đất theo quy mô và năng lực tài chính của doanh nghiệp.

2.Về hỗ trợ đầu tư xây dựng, cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án; san lấp, bồi thường, GPMB, rà soát bom mìn trong hàng rào dự án; thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp; hoạt động khoa học công nghệ; tín dụng ưu đãi… thực hiện theo Điều 1 Quy định này.

3. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: Các doanh nghiệp, tổ chức đã có sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có nhu cầu nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho công nhân, kĩ thuật thì tỉnh hỗ trợ một lần theo định mức đào tạo nghề thường xuyên, nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/năm, kết thúc khóa học được cấp chứng chỉ.

4. Nguồn ngân sách hỗ trợ cho lĩnh vực xuất khẩu.

Phân bổ ngân sách tối thiểu 7 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2009-2015 và 12 tỷ đồng trong giai đoạn từ 2015-2020 để hỗ trợ các hoạt động như sau:

- Mở rộng thị trường, xúc tiến các hoạt động xuất khẩu; chi cho công tác dự báo thị trường, thị trường giá cả cung ứng;

- Tham quan các mô hình sản xuất hàng xuất khẩu, du nhập các ngành nghề mới chế biến hàng xuất khẩu;

- Hỗ trợ lãi xuất tiền vay khi vay vốn tại các ngân hàng mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, bảo quản nông lâm sản sau thu hoạch phục vụ chế biến xuất khẩu và thu mua, xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản…;

- Trợ giá giống cây, giống con phục vụ sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản cho xuất khẩu;

- Lập quỹ khen thưởng khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và trực tiếp xuất khẩu.

5. Hàng năm tỉnh mở các lớp tập huấn miễn phí về hàng rào kỹ thuật trong Thương mại hội nhập kinh tế quốc tế; tư vấn xây dựng thương hiệu hàng hóa, tham gia giới thiệu hàng hóa, sản phẩm trên hàng giao dịch Thương mại điện tử Hà Tĩnh (không thu phí trong thời gian sản suất thử); tổ chức cho một sô doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động xuất khẩu đi thâm quan, học tập kinh nghiệm tại một số thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước ( do Ban chỉ đạo Đề án phát triển xuất khẩu của tỉnh chủ trì và hỗ trợ kinh phí). Tổ chức các lớp tập huấn miễn phí kĩ thuật gieo trồng, chăn nuôi bảo quản sau thu hoạch cho người sản xuất. Các hộ sản xuất, chăn nuôi để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến hàng hóa xuất khẩu được vay vốn ưu đãi theo quy định của Nhà nước.

Điều 6. Hỗ trợ cho sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu

1. Hỗ trợ vùng sản xuất hàng nông sản xuất khẩu thuộc quy hoạch

- Hỗ trợ 100% tiền nilon che phủ.

- Hỗ trợ 50% tiền mua giống mới đưa vào sản xuất đối với cây lạc, 70% đối với cây ớt.

2. Hỗ trợ vùng sản xuất cây lâm nghiệp phục vụ xuất khẩu (hỗ trợ lần đầu).

Hỗ trợ vườn ươm cây giống theo quy mô 50 vạn cây giống/vườn/năm, giá trị mỗi vườn 250 triệu đồng.

- Hỗ trợ giống cây keo lai đạt tiêu chuẩn: 1,5 triệu đồng/ha;

- Được hỗ trợ 70% kinh phí để hoàn tất thủ tục cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC).

3. Hỗ trợ hàng thủy sản xuất khẩu

Hỗ trợ một lần 50% giá trị con giống đạt tiêu chuẩn/vụ nuôi cho các cơ sở ươm giống.

Điều 7. Hỗ trợ hoạt động xuất khẩu lao động

- Hỗ trợ kinh phí cho các đại phương để tổ chức điều tra tình hình cung cầu lao động hàng năm, bình quân mỗi xã có đăng ký tổ chức điều tra 10 triệu đồng; Ban chỉ đạo tỉnh 50 triệu đồng;

- Hỗ trợ doanh nghiệp có giấy phép XKLĐ trực tiếp tối đa 300 triệu đồng/doanh nghiệp/năm khi mở rộng thêm được một thị trường mới, với số lao động thực thi tối thiểu là 100 người.

- Hỗ trợ lãi suất tiền vaycho các đối tượng chính sách, đối tượng nghèo và đối tượng bị thu hồi đất sản xuất, đối tượng khác có hoàn cảnh khó khăn vay vốn ngân hàng (ngoài số tiền được vay ưu đãi theo chế độ quy định) hoặc các tổ chức tín dụng (hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật) đi xuất khẩu lao động nhưng tối đa không quá 3,0 triệu đồng/người/năm và tối đa không quá 3 năm;

- Hỗ trợ đào tạo định hướng XKLĐ cho người lao động: bình quân 300 ngàn đồng/người.

Điều 8. Các hỗ trợ khác

1. Hỗ trợ trong tuyên truyền quảng cáo:

- Miễn thu phí lần đầu khi quảng cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình, trên Báo Hà Tĩnh và trên Báo Hà Tĩnh điện tử.

- Được ưu tiên đặt logo quảng cáo miễn phí; không hạn chế số lần, thời gian trên trang tin, cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch điện tử của tỉnh.

- Trang tin điện tử của doanh nghiệp được liên kết miễn phí trên các thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương.

2. Hỗ trợ trong tiếp cận, ứng dụng trong tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới:

- Được hỗ trợ và cung cấp thông tin liên quan đến thiết bị, công nghệ đổi mới công nghệ để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có giá trị; được mời tham gia miễn phí các Hội thảo khoa học; tham gia các hội chợ công nghệ, thiết bị trong và ngoài nước; được tư vấn về các công nghệ nhập và xuất khẩu đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước về các công nghệ đó; hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện công tác đăng kí tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm xuất khẩu theo HACCP và ISO…

- Khi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hàng hóa, chế biến sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu theo hướng tập trung hàng hóa phục vụ xuất khẩu sẽ được hỗ trợ tiền đào tạo chuyển giao KH&CN, quảng bá và giới thiệu sản phẩm, mức hỗ trợ sẽ được tính cụ thể cho từng laọi sản phẩm, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/nhà máy và 50 triệu đồng/50ha vùng nguyên liệu ( tùy theo quy mô nhà máy và giá trị nguyên liệu).

- Việc du nhập các công nghệ để tạo ra sản phẩm xuất khẩu sẽ được hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ, mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/sản phẩm.

- Hỗ trợ du nhập và chuyển giao công nghệ cho các làng nghề để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu với mức tối đa không quá 50 triệu đồng/1 loại sản phẩm.

Chương IV.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Về chế độ khen thưởng, kỷ luật

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiên quy định của Quy định này được khen thưởng theo quy địhn của nhà nước. Tổ chức cá nhân có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư, các đơn vị tham gia hoạt động trực tiếp hoặc liên quan đến công tác xuất khẩu theo các nôi dung nêu tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỹ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra (nếu có)

Điều 10. Về tổ chức thực hiện

Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh - Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này; tổng hợp ý kiến của các ngành, địa phương, doanh nghiệp, kịp thời trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Quy định phù hợp với thực tiễn với các quy định mới của Chính phủ; định kỳ 6 tháng sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.