cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 05/03/2009 Quy định mức hỗ trợ di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 05-03-2009
  • Ngày có hiệu lực: 15-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-11-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1707 ngày (4 năm 8 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-11-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-11-2013, Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 05/03/2009 Quy định mức hỗ trợ di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 Quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 05 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ DI DÂN THỰC HIỆN QUY HOẠCH, BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH 193/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-BNN ngày 14/3/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành qui trình di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 125/TTr-SNN ngày 30/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định mức hỗ trợ di dân đối với hộ gia đình di cư tự do đến các địa bàn trong tỉnh hoặc đang ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng nhưng không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống khó khăn cần phải bố trí, ổn định vào vùng quy hoạch, mức hỗ trợ như sau:

1. Đối với hộ gia đình là người kinh:

Mức hỗ trợ trực tiếp không quá 3,0 triệu đồng/hộ. Trường hợp di chuyển từ địa bàn xã này đến xã khác trong tỉnh thì:

- Hỗ trợ ở nơi đi không quá: 1,0 triệu đồng/hộ.

- Hỗ trợ ở nơi đến không quá: 2,0 triệu đồng/hộ.

2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống quá khó khăn ngoài mức hỗ trợ trực tiếp 3,0 triệu đồng/hộ như đối với hộ người kinh còn được xem xét hỗ trợ thêm kinh phí để mua lương thực trong thời gian đầu đến vùng dự án, giống cây lương thực, phân bón cho vụ đầu, giải quyết nước sinh hoạt với mức hỗ trợ không quá 5,0 triệu đồng/hộ (tổng cộng mức hỗ trợ không quá 8,0 triệu đồng/hộ). Nếu các hộ di chuyển từ địa bàn xã này đến xã khác trong tỉnh thì:

- Hỗ trợ ở nơi đi không quá: 1,0 triệu đồng/hộ.

- Hỗ trợ ở nơi đến không quá: 7,0 triệu đồng/hộ.

3. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ di dân theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc quy định mức hỗ trợ di dân thực hiện Quy hoạch, bố trí dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh và chỉ áp dụng cho các đối tượng thuộc Quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông (Chi cục Phát triển nông thôn) hướng dẫn UBND các huyện, chủ dự án tổ chức cấp phát chế độ hỗ trợ cho các hộ dân và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ