Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 Sửa đổi Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 03-03-2009
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-08-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 595 ngày (1 năm 7 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-08-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 03 tháng 03 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH 25/2005/QĐ-UBND NGÀY 03/02/2005 CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 07/TTr-STC ngày 19 tháng 01 năm 2009; sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 25/2005/QĐ-UBND ngày 03/02/2005 của UBND tỉnh Lai Châu V/v Quy định cụ thể một số điểm tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, như sau:
1. Sửa đổi khoản 2.1 Điều 2 như sau:
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề cùng vị trí.
a. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau: Trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
b. Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo qui định của UBND tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới với các khu vực qui định tại điểm a khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của thửa đất đó bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Bổ sung Điều 5 như sau:
Bổ sung khoản 3. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ:
- Xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Xây dựng sau ngày 01/7/2004 không đúng với mục đích sử dụng đất, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt hộ gia đình là đối tượng chính sách, hộ đồng bào là dân tộc thiểu số khó khăn, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập phương án hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.”
3. Bổ sung Điều 7 như sau:
Đối với việc bồi thường di chuyển mộ vô chủ, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường theo mức qui định ở trên, giao tổ chức sử dụng đất phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành bốc và cải táng đến nơi qui định.
4. Bổ sung Điều 9 như sau:
Bổ sung khoản 3. Hỗ trợ di chuyển đường nước và đường điện sinh hoạt:
Đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đường nước và đường điện sinh hoạt do nhà nước thu hồi đất hoặc phải di chuyển do bị ảnh hưởng của việc thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng tiền một lần, mức hỗ trợ: 250.000 đồng/1 hạng mục phải di chuyển.
5. Bổ sung Điều 10 như sau:
Khoản 2 qui định: Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh:
- Các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh được hỗ trợ bằng tiền một lần, mức hỗ trợ bằng 20% của một (01) năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh được hỗ trợ bằng tiền một lần, mức hỗ trợ 2 triệu đồng/cơ sở SXKD.
6. Sửa đổi Điều 11 như sau:
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 1.500 m2 trở lên đối với khu vực đô thị, từ 2.500 m2 trở lên đối với khu vực ven đô thị và từ 4.000 m2 trở lên đối với khu vực nông thôn thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nguyện vọng nhận hỗ trợ bằng việc giao đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng việc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch.
Diện tích đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở được giao (có thu tiền sử dụng đất) cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 điều này tính bằng 10% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ đó nhưng tối đa không quá 105m2/hộ đối với khu vực đô thị, không quá 200m2/hộ đối với khu vực ven đô thị, không quá 400m2/hộ đối với khu vực nông thôn.
2. Trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân không đủ các điều kiện để giao đất như quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không có đất để giao thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp bằng tiền hoặc học nghề tại các cơ sở dạy nghề, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề 3.000.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề: 600.000 đồng/người trong độ tuổi lao động.
7. Sửa đổi Điều 13 như sau:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
8. Sửa đổi Điều 17 như sau:
Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 51, 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
1. Đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất từ hai (02) huyện, thị xã thuộc tỉnh trở lên thì Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm cả phương án tổng thể và chi tiết) nộp tại Sở Tài chính để thẩm định.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các thành viên Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh tổ chức thẩm định trình Uỷ ban nhân tỉnh phê duyệt theo quy chế làm việc quy định tại Quyết định số 518/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh Lai Châu V/v ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
2. Đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất không quy định tại khoản 1 điều này thì Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm cả phương án tổng thể và chi tiết) gửi phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập hội đồng thẩm định, thành phần bao gồm:
- Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch: Chủ tịch hội đồng.
- Trưởng phòng Tài nguyên & Môi trường: Phó Chủ tịch hội đồng.
- Trưởng các phòng ban chuyên môn và các đơn vị có liên quan là thành viên.
3. Nội dung và các quy định khác về lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định tại điều này thì thực hiện theo quy định tại Điều 51, 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Điều 2. Điều khoản thi hành:
Quyết định này Bãi bỏ Điều 18, Điều 20; những quy định khác không sửa đổi, bổ sung vẫn thực hiện theo Quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày 03/02/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |