Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 Sửa đổi các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2009-2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 08/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 03-03-2009
- Ngày có hiệu lực: 13-03-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-09-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 916 ngày (2 năm 6 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-09-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 03 tháng 03 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2010 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2008 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2008 - 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nội dung sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2009 - 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư bằng nguồn ngân sách quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Giám đốc Sở Tài chính triển khai Quyết định này đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để áp dụng vào việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2009-2010;
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-UB ngày 27/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2009 - 2010 VÀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số 08 /2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2009 của UBND tỉnh An Giang)
I. TIÊU CHÍ TÍNH ĐIỂM PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ 2009-2010:
1. Nguyên tắc chung:
a) Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển là cơ sở để bố trí, hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố trong 2 năm 2009 - 2010;
b) Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của cả tỉnh với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
c) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn tập trung trong nước:
Theo Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2009, trong phần chi đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn tập trung trong nước được phân chia: cấp tỉnh 55% và cấp huyện 45%.
Nguồn này được phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau :
a) Cấp tỉnh: phân bổ 55% để đầu tư công trình do tỉnh quản lý cho các mục tiêu sau:
- Trả nợ vay đầu tư xây dựng;
- Bố trí quy hoạch (các dự án chuyển tiếp) và chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý ;
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh ;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công trình do các sở, ban, ngành của tỉnh làm chủ đầu tư;
- Bố trí các công trình chuyển tiếp ;
- Bố trí các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
b) Cấp huyện: phân bổ 45% để đầu tư các công trình do huyện, thị xã, thành phố quản lý cho các mục tiêu sau:
- Trả nợ vay và nợ kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản và làng nghề do huyện vay (nếu có);
- Đối ứng các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công trình do cấp huyện ;
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do cấp huyện;
- Bố trí các công trình chuyển tiếp ;
- Bố trí các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
Đối với các công trình có vốn đối ứng của cấp huyện, nếu huyện không bố trí đầy đủ theo quy định, ngân sách tỉnh sẽ không giải ngân số vốn đầu tư đã bố trí hỗ trợ cho cấp huyện.
3. Các tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển:
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu như sau:
a) Tiêu chí dân số:
- Số dân của huyện, thị xã, thành phố.
- Số dân tộc thiểu số.
b) Tiêu chí trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo.
- Thu ngân sách (không bao gồm tiền cấp quyền sử dụng đất).
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
- Số xã, phường, thị trấn miền núi hoặc biên giới.
đ) Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố.
- Thị xã.
- Thị trấn.
4. Phương pháp xác định điểm của các tiêu chí:
a) Tiêu chí dân số:
Bao gồm tổng dân số của huyện, thị xã, thành phố và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số dân cuối năm 2006 do Cục Thống kê công bố), cụ thể như sau:
- Điểm tiêu chí dân số chung dân tộc kinh và thiểu số:
+ Số dân 100.000 dân đầu tiên tính 5 điểm.
+ Số dân từ trên 100.000 đến 200.000 dân trở lên, cứ mỗi 10.000 dân tính thêm 0,50 điểm;
+ Số dân từ trên 200.000 trở lên, cứ mỗi 10.000 dân tính thêm 0,30 điểm.
- Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số:
+ Huyện có dân tộc thiểu số đến 10.000 dân được tính 1 điểm;
+ Huyện có dân tộc thiểu số trên 10.000 dân, cứ 10.000 người được tính 0,15 điểm;
b) Tiêu chí trình độ phát triển, căn cứ:
- Tỷ lệ hộ nghèo do Sở Lao động Thương binh và Xã hội công bố năm 2007;
- Số thu cân đối ngân sách nhà nước (thu nội địa) của từng huyện, thị xã, thành phố được xác định theo số liệu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch năm 2008 (không bao gồm khoản thu từ tiền sử dụng đất).
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách các huyện, thị xã, thành phố về ngân sách tỉnh năm 2008.
- Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: Huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới):
+ Từ 1% đến 10%: cứ 1% được tính 0,1 điểm;
+ Từ trên 10% trở lên: cứ 1% được tính thêm 0,01 điểm.
- Điểm tiêu chí thu ngân sách:
+ Địa phương có số thu ngân sách đến 40 tỷ đồng. Số thu từ 20 tỷ trở xuống, được tính 2 điểm; còn lại từ trên 20 tỷ đến 40 tỷ, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính 0,30 điểm.
+ Địa phương có số thu ngân sách trên 40 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b1, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính 0,35 điểm.
+ Địa phương có số thu ngân sách trên 60 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b2, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính 0,40 điểm.
+ Địa phương có số thu ngân sách trên 80 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b3, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính 0,45 điểm.
- Điểm tiêu chí điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh:
Số điều tiết về ngân sách tỉnh được lấy theo số kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2009 (tính cho cả năm 2010), được tính như sau: cứ điều tiết về ngân sách tỉnh 1%, được tính thêm 1 điểm.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Số điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên được tính như sau:
- 100 km2 đầu tiên được tính 4 điểm.
- Từ trên 100 đến 200 km2 , cứ 10 km2 được tính thêm 0,20 điểm.
- Từ trên 200 đến 400 km2 , cứ 10 km2 được tính thêm 0,15 điểm.
- Từ 400 km2 trở lên, cứ 10 km2 được tính thêm 0,1 điểm.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
- Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính 1 điểm.
- Cứ 01 xã, phường, thị trấn miền núi, biên giới được thêm 0,10 điểm.
đ) Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố: 70 điểm.
- Thị xã: 65 điểm.
- Thị trấn: 3 điểm.
5. Xác định vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố. Tổng số điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố là 886,29 điểm; chia ra:
- Thành phố Long Xuyên : 315,55 điểm;
- Thị xã Châu Đốc : 109,08 điểm;
- Huyện Chợ Mới : 72,19 điểm;
- Huyện Phú Tân : 65,20 điểm;
- Huyện Thoại Sơn : 52,98 điểm;
- Huyện Châu Phú : 49,26 điểm;
- Huyện Tân Châu : 49,17 điểm;
- Huyện Tri Tôn : 44,59 điểm;
- Huyện Tịnh Biên : 44,28 điểm;
- Huyện Châu Thành : 42,63 điểm;
- Huyện An Phú : 41,36 điểm.
Căn cứ tổng số điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố và số điểm của từng địa phương để tính phân bổ vốn đầu tư phát triển theo công thức sau:
Vốn phân bổ cho 1 đơn vị địa phương được tính theo công thức:
Vn = (VĐT/Đ) x Đn
Trong đó:
- Vn là vốn đầu tư phát triển từ nguồn tập trung trong nước phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã, thành phố ứng với Đn
- VĐT là tổng vốn đầu tư phát triển từ nguồn tập trung trong nước giao cho các huyện, thị xã, thành phố hằng năm.
- Đ là tổng số điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố.
- Đn là số điểm của một đơn vị huyện, thị xã, thành phố n.
II. QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH:
1. Nguyên tắc chung:
a) Những công trình khởi công mới được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh phải có văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương và quyết định tỷ lệ % vốn hỗ trợ trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư theo phân cấp hiện hành.
b) Các công trình hoàn thành, chuyển tiếp trong danh mục kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư) nếu thuộc lĩnh vực và quy mô được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh thì ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí đủ số vốn hỗ trợ theo đúng quy định này. Phần còn lại giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng vốn trong tổng nguồn vốn được giao.
2. Quy định hỗ trợ:
a) Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Mỗi huyện, thị xã, thành phố được hỗ trợ vốn bồi thường mặt bằng 1 cụm với mức vốn tối đa không quá 10 (mười) tỷ đồng và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phù hợp quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp;
- Có dự án đầu tư với phương án tài chính khả thi được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt;
- Bảo đảm có nhà đầu tư lấp đầy ít nhất 2/3 diện tích đất công nghiệp.
b) Các công trình thuỷ lợi (không tính kiên cố hoá kênh mương):
Thực hiện theo quyết định phân cấp kinh mương của Ủy ban nhân dân tỉnh và vốn đối ứng các dự án tài trợ.
c) Các công trình giao thông:
- Các tuyến đường tỉnh (bao gồm cầu và đường) và đường liên huyện do ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
- Các tuyến đường đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô :
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần mặt đường theo từng dự án cụ thể từ ngân sách tỉnh và tranh thủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ;
+ Ngân sách cấp huyện chịu trách nhiệm đầu tư phần nền đường (kể cả vốn bồi thường mặt bằng - nếu có) đảm bảo cao trình vượt lũ.
d) Các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo - dạy nghề:
- Vốn đầu tư do tỉnh quản lý sẽ cân đối bố trí như sau:
+ Các trường: Đại học An Giang, Cao đẳng nghề, Trung học y tế, Trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội tỉnh;
+ Các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường Trẻ em khuyết tật: ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
+ Các trường Tiểu học theo từng chương trình, đề án, dự án như :
. Trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu: theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
. Đối ứng Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà ở giáo viên giai đoạn 2;
. Đối ứng Dự án trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Các trường Mẫu giáo 5 tuổi cho 4 huyện : Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và 15 xã chưa có trường mẫu giáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Các Trung tâm dạy nghề cấp huyện (trừ chi phí bồi thường mặt bằng do ngân sách huyện chi), Trung tâm giới thiệu việc làm, dạy nghề của các tổ chức đoàn thể do nhà nước quản lý.
- Ngân sách huyện cân đối bố trí như sau:
+ Các trường Tiểu học (ngoài chương trình, đề án, dự án ở mục a3 nêu trên);
+ Các trường Mầm non (ngoài trường mẫu giáo 5 tuổi thuộc 4 huyện : Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và 15 xã chưa có trường mẫu giáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt ở mục a4 nêu trên).
đ) Các công trình y tế:
- Tuyến tỉnh: các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, trung tâm… do ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
- Tuyến huyện: các bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế dự phòng do ngân sách tỉnh đầu tư 100% (riêng bệnh viện đa khoa Long Xuyên và bệnh viện đa khoa Châu Đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần);
- Các trạm y tế xã, phường, thị trấn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng, nếu có) để xây dựng mới hoặc mở rộng trạm y tế các xã, phường, thị trấn để có đủ diện tích và số phòng làm việc theo quy định, các phần vốn còn lại như: 30% vốn xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị làm việc, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách huyện cân đối đầu tư.
e) Các công trình văn hoá - Thể thao:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng 1 nhà thi đấu thể thao như sau: hỗ trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng, nếu có) để xây dựng mới nhà thi đấu thể thao cấp huyện theo quy định của ngành, các phần vốn còn lại như: 30% vốn xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị làm việc, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách cấp huyện cân đối đầu tư.
- Các công trình văn hóa - thể thao còn lại do huyện, thị xã, thành phố quản lý được đầu tư từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Công trình Hội trường Ủy ban nhân dân xã kết hợp Nhà Văn hóa xã và Trung tâm học tập cộng đồng: Phần vốn bồi thường, san lấp mặt bằng (nếu có) và chuẩn bị đầu tư do ngân sách các huyện cân đối, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 70% vốn xây dựng, thiết bị cho tất cả 9 huyện. Thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc tự cân đối ngân sách thực hiện.
g) Trụ sở làm việc cấp ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc cơ quan Đảng của các huyện (trừ thành phố, thị xã) để có đủ diện tích làm việc theo quy định (Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ), sẽ được Tỉnh hỗ trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng, nếu có), các phần còn lại như: 30% vốn xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách huyện cân đối đầu tư.
- Đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc của HĐND, UBND và các phòng ban thuộc các huyện, thị xã, thành phố do ngân sách cấp huyện cân đối đầu tư, trừ một số trường hợp đặc biệt được UBND tỉnh có chủ trương đồng ý hỗ trợ vốn đầu tư bằng văn bản.
h) Trụ sở làm việc của UBND, Đảng, Đoàn thể, công an, quân đội cấp xã, phường, thị trấn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng, nếu có) để xây dựng mới hoặc mở rộng trụ sở làm việc của UBND, Đảng, Đoàn thể, công an, quân đội cấp xã, thị trấn (trừ thành phố, thị xã cân đối từ nguồn thu ngân sách của thành phố, thị xã hằng năm) để có đủ diện tích làm việc theo quy định (Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ), các phần vốn còn lại như: 30% vốn xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị văn phòng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách huyện cân đối đầu tư.
i) Các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn:
Thực hiện theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn kết hợp hình thức xã hội hóa.
3. Ngoài phần vốn đầu tư phát triển từ nguồn tập trung trong nước và vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh nêu trên, đối với:
- Thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và huyện Tân Châu: tỉnh sẽ cân đối đầu tư từ nguồn vốn do tỉnh quản lý và các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, 04-NQ/TU ngày 04/12/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc đến năm 2010 và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/6/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển huyện Tân Châu thành thị xã Tân Châu từ nay đến năm 2010.
- Các huyện biên giới, miền núi và huyện có người dân tộc: sẽ được hỗ trợ vốn đầu tư từ các đề án, dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia./.
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2009-2010
(Kèm theo Quyết định số 08 /2009/QĐ-UBND ngày 03 /03/2009 của UBND tỉnh)
TIÊU CHÍ | ĐƠN VỊ TÍNH | ĐIỂM |
I. Dân số: |
|
|
1. Số dân tính chung dân tộc Kinh và thiểu số: |
|
|
- Số dân đến 100.000 | 100.000 dân | 5,00 |
- Số dân từ trên 100.000 đến 200.000 | Cứ 10.000 | 0,50 |
- Số dân từ trên 200.000 trở lên | Cứ 10.000 | 0,30 |
2. Dân tộc thiểu số: |
|
|
- Huyện có dân thiểu số dưới 10.000 | Dưới 10.000 | 1,00 |
- Huyện có dân thiểu số từ 10.000 trở lên | Cứ 10.000 | 0,15 |
II. Trình độ phát triển: |
|
|
1. Tỉ lệ hộ nghèo (chuẩn mới): |
|
|
- Huyện có tỉ lệ từ 1% đến 10% | Cứ 1% | 0,10 |
- Huyện có tỉ lệ từ trên 10% trở lên | Cứ 1% | 0,01 |
2. Thu nội địa (không bao gồm tiền SD đất) |
|
|
2.1. Huyện có số thu đến 40 tỉ đồng: |
|
|
+ Số thu 20 tỉ đồng đầu tiên | 20 tỉ | 2,00 |
+ Số thu còn lại | Cứ 1 tỉ | Thêm 0,30 |
2.2. Huyện có số thu từ trên 40 đến 60 tỉ đồng: |
|
|
+ Số thu 40 tỉ đồng đầu tiên | 40 tỉ | 8,00 |
+ Số thu còn lại | Cứ 1 tỉ | Thêm 0,35 |
2.3. Huyện có số thu từ trên 60 đến 80 tỉ đồng: |
|
|
+ Số thu 60 tỉ đồng đầu tiên | 60 tỉ | 15,00 |
+ Số thu còn lại | Cứ 1 tỉ | Thêm 0,40 |
2.4. Huyện có số thu từ trên 80 tỉ đồng trở lên: |
|
|
+ Số thu 80 tỉ đồng đầu tiên | 80 tỉ | 23,00 |
+ Số thu còn lại | Cứ 1 tỉ | Thêm 0,45 |
3. Tỉ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh: | Cứ 1% | 1,00 |
III. Diện tích tự nhiên huyện, thị xã, thành phố: |
|
|
- 100 km2 đầu tiên | 100 km2 | 4,00 |
- Từ trên 100 đến 200 km2 | Cứ 10 km2 | Thêm 0,20 |
- Từ trên 200 đến 400 km2 | Cứ 10 km2 | Thêm 0,15 |
- Từ trên 400 km2 trở lên | Cứ 10 km2 | Thêm 0,10 |
IV. Đơn vị hành chánh: |
|
|
1. Xã, phường, thị trấn tính chung | Cứ 1 xã | 1,00 |
2. Xã, phường, thị trấn miền núi, biên giới | Cứ 1 xã | Thêm 0,10 |
V. Tiêu chí bổ sung: |
|
|
1. Thành phố Long Xuyên |
| 70,00 |
2. Thị xã Châu Đốc |
| 65,00 |
3. Thị trấn |
| 3,00 |