cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 02/03/2009 Về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 02-03-2009
  • Ngày có hiệu lực: 12-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1743 ngày (4 năm 9 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-12-2013, Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 02/03/2009 Về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2662/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 02 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/03/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản; Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 210/TTr-STNMT ngày 27/05/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 19/2004/QĐ-UB ngày 13/04/2004 của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy định thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực tỉnh ủy (thay b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (thay b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục ĐC & KS Việt Nam;
- Đoàn đại biểu quốc hội;
- UB Mặt trận tổ quốc VN tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đăk Lăk, Công báo tỉnh.
- VP. UBND tỉnh: LĐVP, chuyên viên các bộ phận nghiên cứu;
- Lưu VT, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Dhăm Ênuôl

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản, giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản và giấy phép chế biến khoáng sản: cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp (dưới đây gọi chung là cấp giấy phép hoạt động khoáng sản) và đăng ký các hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và các cơ quan khác có liên quan: tổ chức kinh tế Việt Nam được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam khi xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia (quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 Luật khoáng sản sửa đổi);

2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2003 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ: Quyết định số 3503/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. UBND các huyện, thành phố (gọi chung cấp huyện) được UBND tỉnh ủy quyền cấp giấy phép khai thác đá chẻ, than bùn, sét sản xuất gạch, cát xây dựng và đất san lấp công trình cho các hộ gia đình cá nhân có công suất nhỏ hơn 5.000m3/năm, diện tích không quá 5.000m2, thời hạn không quá 12 tháng;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản: xứ lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý hoạt động khoáng sản từ khâu quy hoạch, cấp phép, kiểm tra việc thực hiện sau giấy phép và kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản không phép và trái phép; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý.

4. UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bao đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

- Thường xuyên kiểm tra theo thẩm quyền, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện biết để phối hợp xử lý các trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;

- UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về mọi hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý.

5. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc sử dụng loại giấy phép đó; Không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân không trực tiếp khai thác khoáng sản.

Chương 2.

GIẤY PHÉP KHẢO SÁT KHOÁNG SẢN

Điều 4. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản

1. Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản (Mẫu số 2), kèm theo bốn (4) bộ bản đồ khu vực khảo sát. Ranh giới khu vực khảo sát khoáng sản được khoanh định theo ô vuông, mỗi ô có kích thước 1km x 1km trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:50.000 theo hệ thống tọa độ vuông góc VN2000 (Mẫu số 2);

2. Đề án khảo sát khoáng sản, trong đó nêu rõ cơ sở địa chất và các loại khoáng sản là đối tượng khảo sát, phương pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn, tiến độ, dự toán chi phí khảo sát và nguồn tài chính.

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng Nhà nước của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản hoặc hợp đồng kinh tế với đơn vị có tư cách pháp nhân về khảo sát khoáng sản;

4. Văn bản thỏa thuận UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có khoáng sản xin khảo sát (đối với khu vực khoáng sản chưa có trong quy hoạch khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

Điều 5. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:

1. Đơn xin gia hạn (Mẫu số 3);

2. Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn.

Trong trường hợp giấy phép khảo sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm có quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Điều 6. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản

1. Đơn trả lại giấy phép (Mẫu số 4);

2. Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép.

Chương 3.

GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 7. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 2);

2. Đề án thăm dò khoáng sản lập theo quy định, kèm theo bốn (4) bộ bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản lập trên nền bản đồ địa hình hệ thống tọa độ vuông góc VN2000 theo nguyên tắc:

a. Ranh giới khu vực thăm dò khoáng sản diện tích từ một kilômét vuông (1km2) trở lên được khoanh định theo hình khép kín trên bản đồ tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 50.000;

b. Khu vực thăm dò có diện tích nhỏ hơn một kilômét vuông (1km2) khoanh định trên bản đồ tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000.

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoặc hợp đồng kinh tế với đơn vị có tư cách pháp nhân về thăm dò khoáng sản.

4. Văn bản thỏa thuận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có khoáng sản xin thăm dò (đối với khu vực khoáng sản chưa có trong quy hoạch khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

Điều 8. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi ngày (30), bao gồm:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 3);

2. Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng và chi phí thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng công việc và dự toán chi phí thăm dò tiếp tục;

3. Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.

Trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Điều 9. Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản

1. Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 4) hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;

2. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình và chi phí thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép.

3. Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, dự toán và chương trình thăm dò tiếp tục (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò).

Điều 10. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 5) kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và bảo kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;

2. Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình, chi phí đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò.

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.

Điều 11. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản

1. Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 6); báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình, chi phí đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;

2. Bảo sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân thừa kế hợp pháp quyền thăm dò khoáng sản;

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức được  thừa kế hợp pháp.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.

Chương 4.

GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 12. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 7), kèm theo bốn (4) bộ bản đồ khu vực khai thác khoáng sản lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000, hệ thống tọa độ vuông góc VN 2000;

2. Quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò và trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

5. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

6. Văn bản thỏa thuận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có khoáng sản xin khai thác (đối với khu vực khoáng sản chưa có trong quy hoạch khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

7. Bản đồ trích đo (trích lục) địa chính khu đất xin khai thác khoáng sản, tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000.

Điều 13. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

Hồ sơn xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày, bao gồm:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 8);

2. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.

Trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Điều 14. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản

1. Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 9) hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác.

3. Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác.

Điều 15. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 10) và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

2. Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 16. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản

1. Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 11);

2. Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản;

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức được thừa kế hợp pháp;

4. Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.

Chương 5.

GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 17. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản

1. Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 12);

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định.

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;

4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Văn bản thỏa thuận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi chế biến khoáng sản (đối với nơi chế biến khoáng sản chưa có trong quy hoạch khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

6. Bản đồ trích đo (trích lục) địa chính khu đất xin chế biến khoáng sản, tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000.

Điều 18. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn sáu mươi (60) ngày, bao gồm:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 13);

2. Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.

Trong trường hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do giấy phép không được gia hạn.

Điều 19. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản.

1. Đơn trả lại giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 14);

2. Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.

Điều 20. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản

1. Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 14);

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 21. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản

1. Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 15);

2. Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân thừa kế hợp pháp quyền chế biến khoáng sản;

3. Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức được thừa kế hợp pháp;

4. Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.

Chương 6.

GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

Điều 22. Khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật khoáng sản sửa đổi và quy định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

Điều 23. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản gồm:

1. Công văn trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

2. Đề án thăm dò và Bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng Nhà nước.

3. Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Bốn bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: Bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan.

Chương 7.

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Điều 24. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định  tại khoản 3 Điều 3 Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

3. Trong trường hợp văn bản trả lời của các cơ quan hữu quan có ý kiến khác nhau, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức trao đổi để thống nhất và báo cáo UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Điều 25. Trình tự thực hiện

1. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước và bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài (thời hạn trên không bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan), cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc cấp giấy phép.

2. Đối với hồ sơ xin gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.

3. Trong thời hạn bảy (7) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận.

4. Cơ quan tiếp nhận chịu trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép không được cấp.

Chương 8.

ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 26. Đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản

Việc đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam một (1) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.

Giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân huyện cấp phải đăng ký tại phòng Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường một (1) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi, báo cáo và phối hợp quản lý.

2. Trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 43a Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.

Điều 27. Quản lý và theo dõi tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương và gửi báo cáo hàng quý về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương và gửi báo cáo hàng quý về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp báo cáo và phối hợp quản lý.

Chương 9.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.