Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 26/02/2009 Về giao đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 14/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 26-02-2009
- Ngày có hiệu lực: 08-03-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-11-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 258 ngày (0 năm 8 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-11-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 26 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ HOẶC ĐẤT Ở THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2006/NĐ-CP NGÀY 27/01/2006, NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh kỳ họp thứ 14 khoá XIV;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 60/TT-TNMT ngày 19/2/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định: “Về việc giao đất dịch vụ hoặc đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế các Quyết định số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004; 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006; 11/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 (kèm theo các quy định thực hiện) của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Những nội dung không nêu trong Quyết định này, thực hiện theo các Quy định của Pháp luật đất đai hiện hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ HOẶC ĐẤT Ở THEO NGHỊ ĐỊNH 17/2006/NĐ-CP NGÀY 27/01/2006; NGHỊ ĐỊNH 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:14/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được giao theo Quyết định 450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) “V/v điều chỉnh ruộng đất canh tác giao cho các hộ trong HTX nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; Quyết định 159/QĐ-UB ngày 08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) “V/v giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thi hành Nghị định số 64/CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ” hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế hợp pháp (sau đây gọi là đất quỹ một) khi Nhà nước thu hồi để chuyển sang đất sản xuất phi nông nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Những trường hợp sau không thuộc đối tượng áp dụng của Bản quy định này:
a. Trường hợp tự thoả thuận chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, cho tặng quyền sử dụng đất giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất.
b. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi nhưng không phải quỹ đất 1 nêu tại khoản 1 điều này.
c. Thuộc diện thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng đã được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng.
d. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đã nhận hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc hỗ trợ đất dịch vụ bằng tiền theo các Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006, 11/2008/ QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
đ. Không có nhu cầu giao đất ở.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 và Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh nhưng chưa được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc hỗ trợ đất dịch vụ bằng tiền hoặc đền bù bằng giao đất nông nghiệp tương ứng.
2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 của Bản quy định này khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Chương II.
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện được giao đất dịch vụ hoặc đất ở:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi và đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 và Điều 2 của Bản quy định này chỉ được xét giao đất giãn dân 1 lần khi:
a- Có nhu cầu được giao đất dịch vụ hoặc ở.
b- Nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Bản quy định này.
c- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất giãn dân phải cam kết xây dựng theo quy hoạch và các quy định hiện hành.
d. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và bàn giao đất theo Quyết định đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Điều 4. Hạn mức giao đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều 2 của Bản quy định này:
1- Diện tích đất dịch vụ hoặc đất ở để giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Bản quy định này được xác định theo công thức sau:
T = S x 12(m2).
T: Là diện tích đất dịch vụ hoặc đất ở được hưởng;
S: Là diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi tính bằng sào Bắc bộ.
12m2: Là diện tích đất dịch vụ hoặc đất ở được giao khi bị thu hồi 1 sào đất nông nghiệp.
2- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Quyết định số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006, Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh, UBND cấp huyện hoặc cấp xã đã ghi phiếu xác nhận tiêu chuẩn đất dịch vụ theo các Quyết định nêu trên nhưng chưa được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền thì tính toán xác định lại diện tích đất ở giãn dân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này (Thực hiện theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ).
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này chỉ được xét giao một (01) ô đất giãn dân và chỉ được giao một (01) lần theo quy định sau:
1- Được giao 01 ô đất ở với diện tích 50 m2 khi bị thu hồi từ hai sào đất nông nghiệp trở xuống.
2- Được giao 01 ô đất ở giãn dân với diện tích 100 m2 khi bị thu hồi trên hai sào đất nông nghiệp hoặc bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có từ hai sào đất nông nghiệp trở xuống.
Điều 6. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất dịch vụ hoặc đất ở.
1- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 2 của Bản quy định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong thời gian các Quyết định số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006, Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành thì khi được giao đất dịch vụ phải nộp tiền sử dụng đất theo đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi đất.
2- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ khi được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở do UBND tỉnh quy định tương đương với giá đất ở của khu vực liền kề.
Tiền sử dụng đất, bao gồm: Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định và tiền đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại khu vực quy hoạch.
3- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất một lần vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Qui hoạch đất dịch vụ hoặc đất ở.
1- Quy hoạch đất dịch vụ để giải quyết cho hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi đối tượng điều chỉnh của các quyết định 2502/2004/QĐ-UB 25/2006/QĐ-UBND 11/2008/QĐ-UBND.
a) Đối với những địa phương đã có quy hoạch đất dịch vụ khi thực hiện các Quyết định nêu trên mà đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được thu hồi để bồi thường giải phóng mặt bằng UBND cấp xã (phường, thị trấn) có trách nhiệm tiếp tục triển khai xây dựng hạ tầng để xét giao đất ở giãn dân theo quy định của bản quy định này.
b) Đối với những địa phương chưa có quy hoạch đất dịch vụ hoặc đã có quy hoạch được duyệt nhưng chưa thực hiện việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các Quyết định nêu trên nay rà soát lại quy hoạch và thực hiện theo khoản 2 Điều này.
2- Quy hoạch đất ở đối với các địa phương không nằm trong quy hoạch khu cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lich dịch vụ sinh thái tập trung:
UBND các xã (phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh căn cứ vào nhu cầu quỹ đất giãn dân và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương để quy hoạch quỹ đất giãn dân, bao gồm cả quỹ đất để thực hiện theo nội dung tại bản quy định này trong kỳ quy hoạch từ nay đến năm 2020 đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn mới và phù hợp với tập quán xã hội, cảnh quan môi trường ở địa phương.
3- Đối với những địa phương có quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, khu đô thị mới, khu du lịch dịch vụ sinh thái tập trung khi quy hoạch đất ở để thực hiện theo nội dung tại bản quy định này phải gắn với việc quy hoạch giải quyết nhu cầu giãn dân và tái định cư của địa phương đồng thời khi triển khai dự án phải ưu tiên xây dựng trước hạ tầng đất ở giãn dân, đất tái định cư. Nhà đầu tư hạ tầng các khu đất ở tái định cư sẽ được hoàn lại tiền đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy định.
4- Khi quy hoạch đất ở phải dành ít nhất 25% quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất.
5- Quy mô diện tích một ô đất ở được quy hoạch theo điều kiện, khả năng quỹ đất của địa phương và phù hợp với cảnh quan khu vực nhưng tối đa không quá quy định tại Điều 5 của Bản quy định này.
Điều 8. Quy định kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở.
1- Hạ tầng kỹ thuật khu đất ở, bao gồm: Nền đường, rãnh thoát nước, điện theo quy hoạch và thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2- Kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở được lấy từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất thu được của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất (UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể sử dụng nguồn kinh phí này).
3- Đối với đất dịch vụ được giải quyết cho các đối tượng theo các Quyết định 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 đã có quy hoạch đất dịch vụ thì ngân sách nhà nước hoặc Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng ứng trước để giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng.
4- Đối với đất dịch vụ để xét giao cho các đối tượng điều chỉnh tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/2/2008 thì Doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất phải đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc bồi thường đất dịch vụ bằng tiền theo quy định.
5- Trường hợp đất ở để xét giao cho các đối tượng có đất nông nghiệp bị thu hồi đất kể từ ngày 01/01/2009 trở đi kinh phí xây dựng hạ tầng đất ở do Ngân sách Nhà nước, Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các nguồn vốn huy động ứng trước của hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
6- UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình ứng trước hoặc góp vốn để đầu tư hạ tầng đất ở giãn dân. Nguồn kinh phí ứng trước để đầu tư kinh doanh hạ tầng sẽ được hoàn trả lại trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được thanh toán ưu đãi với hình thức B-T theo quy định.
7- Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở giãn dân thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Giao đất dịch vụ theo các quyết định của UBND tỉnh trước đây hoặc đất ở.
1- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Quyết định 2502/2004/QĐ-UB Quyết định 25/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh được giải quyết như sau:
a- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được giao đất dịch vụ mà đủ tiêu chuẩn 01 ô hoặc tự xen ghép để đủ 01 ô thì được giao 01 ô đất theo quy hoạch.
Trường hợp không đủ tiêu chuẩn nhận 01 ô nhưng không nhận chuyển nhượng hoặc không tự xen ghép để đủ tiêu chuẩn 01 ô, nếu có nhu cầu thì căn cứ vào điều kiện cụ thể được xem xét để giao đủ 01 ô đất nhưng phải đảm bảo quy định tại Điều 5 của Bản quy định này. Phần vượt tiêu chuẩn được giao phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Bản quy định này.
b- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu được giao đất dịch vụ mà muốn nhận bằng tiền thì ngân sách Nhà nước ứng trước để chi trả. Nguồn ngân sách ứng trước này sẽ được hoàn lại từ nguồn thu do đấu giá đất của các hộ không có nhu cầu và quỹ đất 25% trong khu đất dịch vụ đó hoặc 25% quỹ đất thương phẩm tại các khu đô thị. Giá đất làm cơ sở chi trả cho các hộ có nhu cầu nhận bằng tiền do UBND tỉnh quy định.
c- Trường hợp hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng khu đô thị mới, khu du lịch tập trung; đất dịch vụ được giao từ quỹ đất thương phẩm của tỉnh được hưởng thuộc dự án đó.
d- UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở giãn dân để giải quyết cho các hộ gia đình, cá nhân được tiêu chuẩn đất ở khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định và quy hoạch của tỉnh.
2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 4/2/2008 được giải quyết như sau:
Các chủ đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch tập trung phải có trách nhiệm đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ theo quy hoạch để giao cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được giao đất hoặc thanh toán bằng tiền cho hộ gia đình và cá nhân đối với hộ không có nhu cầu nhận đất ở.
3- Thời gian để giải quyết đất dịch vụ theo các Quyết định 2502/2004/QĐ-UB 25/2006/QĐ-UBND 11/2008/QĐ-UBND được thực hiện trong hai năm 2009 và 2010.
4- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 của Bản quy định này được giao đất ở giải quyết như sau:
a- Hàng năm UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đất ở giãn dân bao gồm cả quỹ đất ở nói tại bản quy định này đã được quy hoạch theo kế hoạch thu hồi đất hàng năm đã được phê duyệt.
b- UBND cấp huyện có trách nhiệm giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi đủ điều kiện và có nhu cầu được giao đất ở tại khu vực quy hoạch đất ở giãn dân trong hời hạn không quá 01 năm kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân bàn giao đất theo quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền và nộp đơn xin giao đất.
c- Trình tự, thủ tục xét duyệt giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm chủ động chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất để bồi thường, giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng hạ tầng các khu đất ở giãn dân đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao đất ở giãn dân ở địa phương và quỹ đất ở thực hiện theo nội dung bản quy định này.
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp nhu cầu giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện giao đất khi bị thu hồi đất nông nghiệp, tổ chức xét duyệt trình UBND huyện giao đất theo đúng đối tượng và thời hạn quy định.
Điều 11. Thẩm quyền và trình tự thực hiện việc giao đất dịch vụ hoặc đất ở.
1- UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng xét đơn của các hộ đủ điều kiện được giao đất ở giãn dân trình UBND cấp huyện quyết định (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định); hướng dẫn cho các hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất theo qui định.
2- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giao đất do cấp xã chuyển lên, trình UBND huyện ra quyết định giao đất, cấp GCN QSDĐ cho từng hộ.
3- UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật theo quy định của UBND tỉnh.
4- Sau khi hộ gia đình, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, UBND cấp xã phối hợp cùng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức giao đất tại thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cấp, các ngành.
1- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cấp, các ngành có liên quan ban hành văn bản liên ngành để hướng dẫn cụ thể thực hiện bản quy định này; các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình: hướng dẫn các địa phương thực hiện: quy hoạch, giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, thu tiền sử dụng đất; nghiên cứu, đề xuất kinh phí ứng trước, kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất dịch vụ hoặc khu dân cư, thủ tục tạm ứng kinh phí, hình thức thực hiện đầu tư xây dựng theo cơ chế B-T theo quy định; hướng dẫn các địa phương thực hiện việc lập phương án bồi thường, hỗ trơ tái định cư và giao đất dịch vụ, đất ở hoặc thanh toán, xử lý tồn tại việc đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân theo Bản qui định này; Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện quy định này, phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2 - Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật quy hoạch, đầu tư hạ tầng để các cấp, ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện việc lập quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu vực giao đất ở đối với các địa phương có đất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, khu đô thị mới, khu du lịch tập trung.
3 - Các Sở ngành có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, giúp đỡ UBND huyện và xã thực hiện tốt việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.
4- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã căn cứ vào hướng dẫn của các Sở, ngành và tình hình cụ thể thực tế của địa phương để lập qui hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đất nông nghiệp bị thu hồi, đồng thời chủ động đề xuất thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng và thực hiện giao đất theo qui định.
5- UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chủ động quy hoạch, lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu đất dịch vụ hoặc đất ở giãn dân tại địa phương mình và tổ chức xét duyệt lập hồ sơ giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện và có nhu cầu được giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho các hộ gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi theo quy định, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình giao đất dịch vụ hoặc đất ở tại địa phương mình theo thẩm quyền.
Điều 13. Điều khoản thi hành.
1- Bản quy định này được áp dụng từ ngày 01/01/2009 và thay thế các bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND và Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy định này được xác định điều chỉnh để thực hiện việc giải quyết giao đất dịch vụ theo các quyết định nêu trên của UBND tỉnh trước ngày 1/1/2009 và thực hiện thống nhất việc giao đất ở theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân.
2- Những trường hợp cá biệt khác chưa qui định rõ trong Bản qui định này hoặc mới phát sinh sẽ do UBND tỉnh xem xét quyết định.
3- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát hiện nội dung chưa phù hợp, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét điều chỉnh, bổ sung./.