cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 18/02/2009 Về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đấu thầu, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 18-02-2009
  • Ngày có hiệu lực: 28-02-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-02-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1443 ngày (3 năm 11 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-02-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-02-2013, Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 18/02/2009 Về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đấu thầu, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 Về phân cấp thẩm quyền trong đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2009/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 18 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT HỒ SƠ ĐẤU THẦU, MUA SẮM, SỬA CHỮA LỚN TÀI SẢN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách Nhà nước theo phương thức tập trung;
Căn cứ Thông tư số 22/2008/TT-BTC ngày 10/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2007/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 11/7/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 08/TTr-STC ngày 13/01/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đấu thầu, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (không áp dụng cho việc mua sắm, sửa chữa tài sản bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) với các nội dung sau:

I. THỰC HIỆN MUA SẮM TÀI SẢN RIÊNG LẺ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:

1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc tỉnh.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (hoặc thủ trưởng bộ phận, phòng, ban) được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu theo đúng quy định tại mục II, phần II, Thông tư số 63/2007/TT/BTC, ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính, trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền xem xét phê duyệt; gửi cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định được quy định tại khoản 2, mục I, Điều 1 của Quyết định này.

2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Đối với gói thầu mua sắm tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên, do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu; giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

b) Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh;

- Đối với gói thầu mua sắm tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng (trừ tài sản là xe ô tô): Giao cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Đối với gói thầu mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ tài sản là xe ô tô): Giao cho Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. Thủ trưởng cơ quan quyết định giao cho đơn vị trực thuộc có năng lực thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị dưới 100 triệu đồng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lựa chọn hình thức mua sắm như sau:

+ Trường hợp gói thầu có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau, làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất, bảo đảm chất lượng, giá cả thấp và một số yêu cầu khác (thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn…).

+ Trường hợp gói thầu có giá trị dưới 20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; việc mua sắm tài sản phải đảm bảo thủ tục, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

c) Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố:

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc ngân sách huyện, thành phố đối với gói thầu mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng (trừ tài sản là xe ô tô); Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định.

- Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị dưới 100 triệu đồng; giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trình tự và thủ tục mua sắm thực hiện theo đúng điểm b, khoản 2, mục I, Điều 1 của Quyết định này.

3. Đối với việc mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc đã được bố trí mua sắm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị thì không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; riêng các gói thầu mua sắm tài sản đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, đơn vị được thuê tư vấn để thẩm định giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý …, bảo đảm công tác thẩm định có chất lượng; khuyến khích các cơ quan, đơn vị thực hiện việc thẩm định giá trước khi triển khai, thực hiện mua sắm tài sản theo quy định.

4. Thời gian thẩm định trong đấu thầu tối đa là 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu tối đa là 5 ngày (năm ngày).

- Thời gian thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa là 5 ngày (năm ngày).

- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 5 ngày (năm ngày).

II. THỰC HIỆN MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HOÁ TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 179/2007/QĐ-TTG NGÀY 26/11/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:

1. Căn cứ vào kế hoạch và dự toán kinh phí mua sắm tài sản, hàng hoá hàng năm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố đối với các tài sản, hàng hoá có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại: Giao cho Sở Tài chính lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách Nhà nước theo phương thức tập trung, trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu; thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2, mục I, Điều 1 của Quyết định này và Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách Nhà nước theo phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 22/2008/TT-BTC ngày 10/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách Nhà nước theo phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

III. SỬA CHỮA LỚN TÀI SẢN:

Giao cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngân sách cấp tỉnh, lựa chọn nhà thầu và quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu sửa chữa lớn tài sản đã bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị có giá trị dưới 01 tỷ đồng.

Điều 2. Các nội dung khác không có trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3; 
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;     
- Đòan đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các BPNC - VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM.(T-TM)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư