cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 12/2009/CT-UBND ngày 16/03/2009 Về tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong tình hình mới do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu văn bản: 12/2009/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 16-03-2009
  • Ngày có hiệu lực: 26-03-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5722 ngày (15 năm 8 tháng 7 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2009/CT-UBND

Tam Kỳ, ngày 16 tháng 3 năm 2009 

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chỉ thị số 13/2008/CT-TTg ngày 11/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong tình hình mới. Để triển khai thực hiện nghiêm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa, hạn chế, ngăn chặn các vụ lộ, lọt bí mật Nhà nước ra bên ngoài; UBND tỉnh Quảng Nam yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện tốt các công việc sau đây:

1. Tổ chức quán triệt nội dung Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ bí mật Nhà nước, Chỉ thị số 13/2008/CT-TTg ngày 11/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 1919/CV - BCA (A11) ngày 3/9/2008 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 13 của Thủ tướng về tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong tình hình mới đến cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân, nhất là cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác có liên quan đến bảo mật về nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước, nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, ý đồ của các thế lực thù địch, phần tử xấu; nâng cao ý thức trách nhiệm, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước trong lĩnh vực được giao. Qua việc quán triệt, nhằm làm cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân thấy hết những khó khăn, thách thức của công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong điều kiện Đảng, Nhà nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; cũng như hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng thu thập bí mật Nhà nước, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” đối với nước ta.

2. Tổ chức rà soát đánh giá lại công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong thời gian qua; kiểm điểm những mặt làm được, chưa làm được, chấn chỉnh, khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong các khâu công tác dễ dẫn đến lộ, lọt bí mật Nhà nước. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước của cơ quan, tổ chức mình trong thời gian tới. Nội dung kế hoạch bám sát mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và những công tác trọng tâm đã được nêu trong Chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ và công văn 1919 của Bộ Công an. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công tác của cơ quan, đơn vị xây dựng các quy chế bảo mật cơ quan, đơn vị; bảo mật trong quan hệ, làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; trong đánh máy, soạn thảo, sử dụng thông tin liên lạc và phát ngôn; in sao, quản lý, chuyển giao, khai thác, sử dụng, lưu trữ tài liệu văn bản; cung cấp tin, tài liệu, đưa thông tin bí mật Nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, trên các Website…, có quy định cụ thể đối với từng mặt công tác này, tổ chức cho cán bộ, công nhân viên chức học tập, cam kết thực hiện.

3. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, lựa chọn cán bộ có phẩm chất, năng lực làm việc tại các bộ phận quan trọng, thiết yếu nắm giữ nhiều thông tin về bí mật Nhà nước; thường xuyên giáo dục ý thức cảnh giác cho cán bộ công chức đặc biệt là với những cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước, số cán bộ này phải làm cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Các sở, ban, ngành và địa phương thời gian qua chưa có văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thì phải có văn bản quy định để tổ chức tốt việc quản lý, bảo vệ. Định kỳ vào quý I hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải mật Danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ quan, tổ chức, địa phương mình gửi cấp có thẩm quyền quyết định. Trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần rà soát, đề xuất, sửa đổi danh mục bí mật Nhà nước theo hướng mở rộng công khai trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức nhưng phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới.

5. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan khẩn trương nghiên cứu, khảo sát, xác định những khu vực, địa điểm cấm cần được bảo vệ theo Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 6/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với những khu vực, địa điểm xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật Nhà nước phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, có nội quy bảo vệ chặt chẽ.

6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phát hiện những vụ lộ, lọt bí mật Nhà nước tại cơ quan, tổ chức mình; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để điều tra, có biện pháp xử lý kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, đặc biệt là những hành vi có tính chất đặc biệt nghiêm trọng. Qua đó tìm ra nguyên nhân, điều kiện, bối cảnh bị lộ, lọt bí mật Nhà nước để có biện pháp chủ động phòng ngừa, hạn chế hậu quả xấu do lộ, lọt bí mật Nhà nước gây ra.

7. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, các ngành chức năng của tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót; những khó khăn vướng mắc, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong tình hình mới, báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Công an tỉnh.

UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các đơn vị triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Giao Công an tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Công an (thay b/cáo);
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Chánh, Phó văn phòng;
- UBND các huyện, thành phố (t/hiện);
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể (t/hiện);
- Lưu VT, KTN, TH, HC-TC, ĐN, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh