cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Ngày ban hành: 09-01-2009
  • Ngày có hiệu lực: 19-01-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-06-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 892 ngày (2 năm 5 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-06-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-06-2011, Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 20/06/2011 Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc do tỉnh Hòa Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2009/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 09 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Thông t­ư Liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hư­ớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác Dân tộc ở địa ph­ương;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1513/SNV-TCCB ngày 30 tháng 12 năm 2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư­ pháp tại Báo cáo số 1758/BC-STP ngày 23 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư­ Pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
 UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- TT Tin học và Công báo;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (B.90.b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY ĐỊNH

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2009/QĐ-UBND ngày 09 /01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham m­ưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà n­ước về lĩnh vực công tác Dân tộc tại địa ph­ương và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chính trị, tư tư­ởng trong lĩnh vực Dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, co con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hư­ớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các Quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác Dân tộc thuộc phạm vi quản lý; các ch­ương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

3. H­ướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chư­ơng trình, kế hoạch, dự án đã đ­ược phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý về công tác Dân tộc;

4. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;

5. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa ph­ương trong việc thực hiện các chủ tr­ương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nư­ớc về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi d­ưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa ph­ương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện ch­ương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ­ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao;

7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Đảng, Nhà n­ước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa ph­ương;

8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh định cư­ và kinh tế mới đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

9. Trình Ủy ban nhân dân các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc ngư­ời trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các dự án về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội đã đ­ược cấp trên phê duyệt;

10. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà n­ước ở địa ph­ương giải quyết những nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;

11. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;

12. Bồi dưỡng lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa ph­ương g­ương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà n­ước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;

13. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;

14. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là ng­ười các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số;

15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;

16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đ­ược giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc;

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền l­ương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dư­ỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền;

19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

III- CƠ CẤU TỔ CHỨC

1. Lãnh đạo Ban Dân tộc có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban:

a) Trưởng ban là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;

b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một phó Trưởng ban được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;

Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban Dân tộc ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu, tổ chức

a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:

- Văn phòng Ban;

- Thanh tra;

- Phòng chính sách dân tộc;

Trưởng Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và phòng chuyên môn theo quy định của pháp luật.

b) Đơn vị trực thuộc: Chi cục Định canh định c­ư.

3. Biên chế của Ban Dân tộc trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm./.