Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 06/01/2009 Ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng dùng nước từ công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 06-01-2009
- Ngày có hiệu lực: 16-01-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-04-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 822 ngày (2 năm 3 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-04-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2009/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 06 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI TỪ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên Sở số 123/TT-LS: TC-NN&PTNT ngày 22/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng dùng nước từ công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các doanh nghiệp và các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm tổ chức quán triệt nội dung quy định này đến các xã, HTX, tổ hợp tác và toàn thể các tổ chức, cá nhân dùng nước từ các công trình thủy lợi đầu tư bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của tỉnh trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 5. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI TỪ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 06/01/2009 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị, tập thể, doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi đều phải nộp thủy lợi phí hoặc tiền nước.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình thủy lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại của nước gây ra; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái; bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
2. “Hệ thống công trình thủy lợi” bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3. “Thủy lợi phí” là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần cho các chi phí về quản lý, duy tu, bão dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
Quy định “Thủy lợi phí” này chỉ bao gồm các chi phí mà người dùng nước phải chi trả cho công tác quản lý, vận hành các hạng mục: Công trình đầu mối, hệ thống kênh chính và các kênh nhánh lớn. Không bao gồm chi phí quản lý các kênh nhánh và kênh nội đồng được giao cho cá nhân hoặc tổ chức của những người dùng nước tự tổ chức quản lý. Mức thu trong phạm vi các kênh nhánh và kênh nội đồng do cá nhân hoặc tổ chức của những người dùng nước tự tổ chức quản lý do những người dùng nước bàn bạc, thống nhất và tự quyết định.
4. “Tiền nước” là giá tiền trong dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất lương thực.
5. “Tưới bằng trọng lực” là hình thức cấp nước tưới tự chảy từ công trình thủy lợi đến vị trí người sử dụng, từ chỗ cao xuống chỗ đất thấp hơn.
6. “Tưới bằng động lực” là hình thức cấp nước tưới phải sử dụng thiết bị để đưa nước đến vị trí người sử dụng.
7. “Tưới tạo nguồn” là hình thức cấp nước mà người sử dụng nước phải dùng các thiết bị để đưa nước từ công trình thủy lợi lên để tưới.
8. “Tổ chức dùng nước” là các hình thức hợp tác của những người hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
Điều 3. Mức thu thủy lợi phí và tiền nước
Căn cứ vào mức thu thủy lợi phí, tiền nước quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ, xét điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, quy định mức thu thủy lợi phí và giá tiền nước như sau:
1. Thủy lợi phí và tiền nước được thu bằng đồng Việt Nam.
2. Thủy lợi phí:
a) Mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
TT | Hình thức cấp nước tưới, tiêu nước | Mức thu 1000 đồng/ha/vụ |
1 | Tưới, tiêu bằng trọng lực | 658 |
2 | Tưới, tiêu bằng động lực | 751 |
3 | Tưới, tiêu kết hợp động lực và trọng lực | 728 |
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì bằng 60% mức chi phí trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên;
- Đối với đất trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây trồng vụ đông thì mức thu thuỷ lợi phí bằng 40% mức thu thuỷ lợi đối với đất trồng lúa.
b) Mức thu tiền nước không phải phục vụ mục đích sản xuất lương thực:
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị | Biện pháp côngtrình | |
Bơm | Hồ, đập, kênh, cống | |||
1 | Cấp nước cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp | đồng/m3 | 1.500 | 750 |
2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh họat, chăn nuôi | đồng/m3 | 1.100 | 750 |
3 | Cấp nước tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu | đồng/m3 | 850 | 700 |
4 | Cấp nước để nuôi trồng thủy sản | đồng/m3 | 700 | 500 |
đồng/m3 mặt thoáng | 2.500 | |||
5 | Nuôi trồng thủy sản tại hồ chứa thủy lơi, nuôi cá bè | % giá trị sản lượng | 10% | |
6 | Vận tải trên mặt hồ, trên kênh mương: | |
| |
Thuyền, sà lan | đồng/tấn/lượt | 6.000 | ||
- Các loại bè | đồng/m2/lượt | 1.500 | ||
7 | Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện | % giá trị điện thương phẩm | 12% | |
8 | Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, Casino, nhà hàng) | % tổng giá trị doanh thu | 15% |
- Trường hợp lấy nước theo khối nước thì mức tiền nước được tính tại vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước;
- Tường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
3. Chi phí cho công tác quản lý tưới nội đồng:
Chi phí cho quản lý các kênh nhánh, kênh mương nội đồng do các tổ chức dùng nước quản lý do đại hội (hoặc hội nghị) của những người dùng nước thông qua, không nằm trong mức thủy lợi phí nói trên.
Điều 4. Thu, chi thủy lợi phí
4.1. Doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức dùng nước được giao quản lý khai thác công trình thủy lợi phải triển khai ký kết hợp đồng ngay từ đầu vụ sản xuất với tổ chức, cá nhân làm dịch vụ hoặc sử dụng nước. Mức cấp bù thủy lợi phí căn cứ theo biên bản nghiệm thu của tổ chức quản lý công trình với người hưởng lợi sử dụng nước theo quy định trong Thông tư số 26/2008/TT-BTC.
4.2. Đối với các hợp đồng về sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không phải sản xuất lương thực thì thời gian thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa đơn vị quản lý công trình và đơn vị sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi.
4.3. Các khoản chi của các tổ chức làm công tác quản lý công trình thủy lợi bao gồm:
a) Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
b) Khấu hao tài sản cố định những tài sản phải trích khấu hao.
c) Nguyên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới tiêu.
d) Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
e) Chi phí tiền điện bơm nước tưới, tiêu, chống hạn, chống úng.
f) Chi trả tạo nguồn nước nếu có.
g) Chi quản lý doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả chi cho thông tin, liên lạc, các sản phẩm tin học phục vụ cho sản xuất)
h) Chi phòng chống bão, lụt, úng, hạn.
i) Chi đào tạo, nâng cao năng lực, ứng dụng công nghệ mới, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
j) Chi cho công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ công trình và bảo vệ môi trường.
k) Các khoản chi khác.
4.4. Căn cứ vào mức thu thủy lợi phí trong quy định này và qui mô diện tích phục vụ từ cuối năm trước, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dung nước căn cứ Nghị định 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 nặm 2007 của Chính phủ và Thông tư 26/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2008 để lập các hồ sơ cần thiết trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu thủy lợi phí, tiền nước hoặc đề nghị cấp bù thủy lợi phí.
Điều 5. Thưởng phạt
5.1. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức quản lý khai thác công trình do nguyên nhân chủ quan không đạt được thỏa thuận trong hợp đồng, làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất sẽ tùy theo mức độ để giảm mức trợ cấp thủy lợi phí.
5.2. Trường hợp các đối tượng sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi không thực hiện việc thanh toán tiền nước theo như thỏa thuận trong hợp đồng sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hướng dẫn cụ thể và triển khai thực hiện việc thi hành Quyết định này./.