cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 Về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 05-01-2009
  • Ngày có hiệu lực: 15-01-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-09-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-05-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2689 ngày (7 năm 4 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-05-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-05-2016, Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 Về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 17/05/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 05 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI, QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp nhà nư­ớc;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 Liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 2162/SNN-PTNT ngày 23 tháng 10 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 428 /TTr-SNV ngày 11 tháng 11 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Tổ chức lại Chi cục Phát triển nông thôn Nghệ An.

Chi cục là cơ quan trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế Hợp tác và PTNT; Cục Chế biến, Thương mại, nông, lâm, thuỷ sản và nghề muối.

Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được ngân sách nhà nước đảm bảo kính phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trụ sở đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, kinh tế hộ; phát triển nông thôn; chế biến, bảo quản, phát triển ngành nghề nông thôn, thương mại, nông, lâm, thuỷ sản và nghề muối; bố trí dân cư, di dân tái định cư và các chương trình dự án khác được UBND tỉnh và Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

a) Tham mưu cho Giám đốc Sở trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm ở các lĩnh vực: Kinh tế Hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, phát triển nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bố trí dân cư, di dân tái định cư, xoá đói giảm nghèo và các chương trình dự án khác được UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao;

b) Tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực được UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao;

c) Tổ chức cho địa phương, cơ sở, đơn vị thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt;

d)Về Hợp tác xã, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ:

- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển Hợp tác xã, kinh tế Hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;

- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển các loại Hợp tác xã Nông nghiệp, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;

- Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện, các chương trình dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại; xây dựng và nhân rộng các loại mô hình Hợp tác xã, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại;

- Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hợp tác xã, chủ trang trại, tập huấn, đào tạo nghề cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp;

đ) Về phát triển nông thôn:

- Tham mưu cho Giám đốc Sở để trình UBND tỉnh ban hành một số cơ chế chính sách về phát triển nông thôn, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển nông thôn;

- Tham gia xây dựng các tiêu chí, tiêu thức về nông thôn mới, để Giám đốc Sở trình UBND tỉnh phê duyệt, qua đó tổ chức xây dụng mô hình, tổ chức rút kinh nghiệm để nhân diện rộng;

- Phối hợp với UBND các huyện để quản lý quy hoạch, triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển về: Nông thôn mới ở các địa phương.

e) Về bố trí dân cư:

- Tham mưu cho Giám đốc Sở để trình UBND tỉnh chủ trương xây dựng các chương trình dự án về bố trí dân cư trong Nông nghiệp và nông thôn;

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ làm công tác bố trí dân cư, di dân tái định cư;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn;

- Tổng kết và nhân rộng các mô hình về bố trí dân cư.

f) Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản:

- Tham mưu cho Giám đốc Sở để trình UBND tỉnh ban hành quy hoạch, quản lý quy hoạch và các cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản gắn với sản xuất và thị trường, cơ giới hoá phục vụ sản xuất: Nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề;

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản, cơ điện nông nghiệp và ngành nghề, làng nghề nông thôn, bằng việc tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ các điều kiện sản xuất theo quy trình nhà nước của từng cơ sở sản xuất;

- Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, dự trữ muối trên địa bàn tỉnh;

- Hướng dẫn và tổ chức để các Hợp tác xã, các làng nghề tham gia hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, sản phẩm làng nghề.

g) Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh các dự án đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực được UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao quản lý; tham gia hợp tác Quốc tế để tạo nguồn lực.

h) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, ban trực thuộc; Quản lý công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác quản lý về các lĩnh vực được giao Chi cục quản lý theo quy định của UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

i) Quản lý tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

k)Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia, Cục kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục chế biến, thương mại, nông, lâm, thuỷ sản và nghề muối;

l)Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế.

1. Tổ chức bộ máy:

1.1. Lãnh đạo:Chi cục trưởng và 1 - 2 Phó Chi cục trưởng được bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định hiện hành.

1.2. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:

- Phòng Tổ chức - Hành chính;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Kinh tế hợp tác và Kinh tế hộ;

- Phòng Quản lý chỉ đạo;

- Phòng Chế biến Nông lâm thuỷ sản và ngành nghề nông thôn.

- Các đơn vị trực thuộc: Trên cơ sở tổ chức lại các Ban Di dân phát triển kinh tế ở các huyện miền núi và đổi tên thành:

+ Ban Phát triển nông thôn miền núi Kỳ Sơn;

+ Ban Phát triển nông thôn miền núi Tương Dương;

+ Ban Phát triển nông thôn miền núi Con Cuông;

+ Ban Phát triển nông thôn miền núi Quế Phong;

+ Ban Phát triển nông thôn miền núi Quỳ Châu;

+ Ban Phát triển nông thôn miền núi Quỳ Hợp.

2. Biên chế: Biên chế Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm. Năm 2009 có 28 biên chế hành chính (trong đó giữ nguyên kế hoạch biên chế năm 2008, điều chuyển 3 biên chế từ Cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); 52 biên chế sự nghiệp (giữ nguyên kế hoạch biên chế được giao năm 2008). Ngoài ra theo yêu cầu nhiệm vụ đơn vị được hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận, tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn Nghệ An.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ tr­ưởng các ngành các cấp có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi