cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2010, Quyết định số 4158/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4368/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4158/2008/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 31 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2009

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ “Về phưong pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phưong pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI kỳ họp thứ 14 “Về việc phê duyệt phưong án giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2009”
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 2330/Tr/TNMT ngày 29/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2009 như sau:

1. Mức cụ thể giá các loại đất ở, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối đựơc quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này.

2. Mức giá các loại đất khác được quy định tại Phụ lục số II kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Giá các loại đất quy định tại Điều 1 của Quyết định này sử dụng làm căn cứ để:

a) Tính thuế đối với việc sử đụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử đụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;

c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.

d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;

đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật

e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;

g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nuớc theo quy định của pháp luật;

2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định ở Điều 1 Quyết định này.

3. Giá đất quy định trong Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức theo dõi, khảo sát, điều tra giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn, hàng quý báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh; lập dự toán chi phí phục vụ công tác xây dựng giá đất và công tác theo dõi, thống kê tình hình biến động giá các loại đất tại địa phương trong dự toán năm 2010.

2. Trường hợp năm 2009 cần phải điều chỉnh, bổ sung giá đất để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các nhiệm vụ cấp bách khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án giá gửi hội đồng thẩm định giá đất tỉnh rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quyết định giá đất trái với Quyết định này hết hiệu lực thi hành (trừ Quyết định số 3757/QĐ-UBND ngày 21/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Mức giá đất quy định tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2009;

- Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã có thông báo chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01/01/2009 thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo giá đất quy định tại Quyết định này.

- Giao sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục thuế tỉnh và các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 5. Các ông (bà) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế tỉnh và thủ trưởng các ngành và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nhữ Thị Hồng Liên