cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 414/QĐ-UBDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Ngày ban hành: 30-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 30-12-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Văn bản này đã hết hiệu lực.

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 414/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NÐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Trung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Uỷ ban; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin tin học của Uỷ ban Dân tộc.

Trung tâm Thông tin (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

a) Ban hành quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, dài hạn của Uỷ ban Dân tộc và tổ chức thực hiện theo quy định;

b) Ban hành các quy chế để quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Uỷ ban Dân tộc.

2. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, các cơ quan liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu, thông tin điện tử về các lĩnh vực công tác của Uỷ ban Dân tộc;

b) Chủ trì thực hiện công tác bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống tin học, các cơ sở dữ liệu điện tử của Uỷ ban;

c) Xây dựng, phát triển và tổ chức vận hành, khai thác hệ thống mạng máy tính và trung tâm tích hợp dữ liệu của Uỷ ban Dân tộc; bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ thống thông tin của Uỷ ban Dân tộc;

d) Xây dựng Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc theo lộ trình Chính phủ điện tử; bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp các dịch vụ công và phục vụ các diễn đàn, hội nghị trực tuyến của Ủy ban Dân tộc;

đ) Tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin và tích hợp các hệ thống thông tin của Uỷ ban Dân tộc.

3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân tộc. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc.

4. Duy trì, nâng cấp và triển khai hoạt động trang tin điện tử của Uỷ ban Dân tộc. Tuyên truyền chủ chương, chính sách dân tộc của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thông tin đối ngoại; hướng dẫn, tổ chức thực hiện diễn đàn trao đổi thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số trên trang điện tử của Uỷ ban theo quy định.

5. Thực hiện hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định và phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

6. Phát triển các hoạt động ứng dụng, các dịch vụ kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet, nhằm tạo thêm các nguồn thu tài chính khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định.

7. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Thực hiện các chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Trung tâm Thông tin có Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng chức năng và các cán bộ, công chức, viên chức, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ trực tuyến.

Giám đốc Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

Các Phó Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một số mặt công tác của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.

2. Các phòng chức năng:

a) Phòng Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu;

b) Phòng Tích hợp hệ thống;

c) Phòng Tổ chức Hành chính;

d) Trang tin Điện tử (tương đương phòng).

Giám đốc Trung tâm Thông tin bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chức năng theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và thoả thuận với Vụ Tổ chức cán bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về việc bổ nhiệm các chức danh đó.

3. Giám đốc Trung tâm Thông tin có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng; Quy chế hoạt động của Trung tâm. Xây dựng Đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Trung tâm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 248/2003/QĐ-UBDT ngày 11/11/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Giám đốc Trung tâm Thông tin, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử