cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 76A/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 Về thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  • Số hiệu văn bản: 76A/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 19-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 29-12-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-12-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3990 ngày (10 năm 11 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-12-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-12-2019, Quyết định số 76A/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 Về thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76A/2008/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;

Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ hợp thứ 11, khóa IV về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3656A/TTr- STNMT-BVMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:

I. Đối tượng thu và mức thu

1. Đối tượng nộp phí báo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

Các tổ chức, cá nhân có chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác có trách nhiệm thực hiện nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

Không thu phí bảo vệ mời trường đối với chất thải rắn trong các trường hợp sau:

- Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình.

- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn mới trường theo quy định.

2. Mức thu phí

a) Chất thải rắn thông thường : 40.000đồng/tấn.

b) Chất thải rắn nguy hại : 6.000.000đồng/tấn.

II. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được

1. Cơ quan tổ chức thu phí:

Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức thu và hướng dẫn thu phí.

2. Quản lý và sử dụng số tiền phí thu được.

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước được quản lý và sử dụng như sau:

a) Tỷ lệ để lại cho cơ quan thu phí là: 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thu được.

b) Phần còn lại là khoản thu thuộc ngân sách tỉnh.

III. Thời điểm thu phí:

Thời điểm thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới