cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 14/2008/CT-UBND ngày 28/11/2008 Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới do tỉnh Quảng Trị ban hành

  • Số hiệu văn bản: 14/2008/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Ngày ban hành: 28-11-2008
  • Ngày có hiệu lực: 08-12-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-01-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3318 ngày (9 năm 1 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-01-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-01-2018, Chỉ thị số 14/2008/CT-UBND ngày 28/11/2008 Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới do tỉnh Quảng Trị ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:14/2008/CT-UBND

Đông Hà, ngày 28 tháng 11 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chỉ thị số 13/2008/CT-TTg ngày 11/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) trong tình hình mới, để tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ BMNN; phòng ngừa, hạn chế ngăn chặn các vụ lộ, lọt BMNN ra bên ngoài và nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác bảo vệ BMNN trong tình hình mới, UBND tỉnh Quảng Trị yêu cầu các cơ quan, tổ chức, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện triệt để những vấn đề sau đây:

1. Tổ chức quán triệt nội dung Chỉ thị 13/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quy chế bảo vệ BMNN của tinh Quảng Trị đến cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân, nhất là cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác có liên quan đến bảo mật về nhiệm vụ bảo vệ BMNN, nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, ý đồ của các thế lực thù địch, phần tử xấu; nâng cao ý thức trách nhiệm, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ BMNN trong lĩnh vực được giao. Qua việc quán triệt, nhằm làm cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân thấy hết những khó khăn, thách thức của công tác bảo vệ BMNN trong điều kiện Đảng, Nhà nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; cũng như hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng thu thập BMNN, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” đối với nước ta.

2. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ BMNN của cơ quan, tổ chức mình trong thời gian tới. Nội dung của kế hoạch phải bám sát mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và những công tác trọng tâm, cấp bách Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo, căn cứ theo Quy chế bảo vệ BMNN của tỉnh để cụ thể hóa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm cửa cơ quan, tổ chức mình. Rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng một nội quy, quy định của công tác bảo vệ BMNN cụ thể, chặt chẽ tại cơ quan, tổ chức mình nhằm tăng cường công tác bảo vệ BMNN trong tình hình hiện nay.

3. Tăng cường công tác an ninh chính trị nội bộ, lựa chọn cán bộ có phẩm chất, năng lực làm việc tại các bộ phận quan trọng, thiết yếu nắm giữ nhiều thông tin về BMNN; thường xuyên giáo dục ý thức cảnh giác cho cán bộ công chức, đặc biệt là với những cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN (Số cán bộ này cần phải làm cam kết bảo vệ BMNN theo quy định của pháp luật, có quy định cụ thể theo Quy chế bào vệ BMNN của tỉnh); chủ động phát hiện các hiện tượng liên quan đến lộ, lọt BMNN để ngăn chặn, xử lý, hạn chế hậu quả xảy ra.

4. Căn cứ vào Danh mục BMNN đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đối với các ngành chức năng, nội dung của Quy chế bảo vệ BMNN của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang BMNN thuộc cơ quan, tổ chức, địa phương mình để tô chức tốt việc quản lý, bảo vệ; định kỳ vào Quý 1 hàng năm, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải mật Danh mục BMNN thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của của cơ quan, tổ chức, địa phương mình gửi cấp có thẩm quyền quyết định. Quá trình rà soát Danh mục cần lưu ý:

- Đối với Danh mục cấp tỉnh được quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an, Hội đồng Tư vấn công tác bảo vệ BMNN tỉnh sẽ tập hợp, rà soát, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ (Đối với danh mục thuộc độ Tối mật, Tuyệt mật) và Bộ Công an (Đối với danh mục thuộc độ Mật) để bổ sung, sửa đổi. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tham gia ý kiến đối với Danh mục BMNN thuộc ngành mình và báo cáo Bộ, Ngành chủ quản và UBND tỉnh để tập hợp, xem xét, đề xuất Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

- Việc rà soát, bổ sung, sửa đổi Danh mục BMNN là công việc định kỳ, được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chủ trương đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thực hiện ý kiến của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, đề nghị các cơ quan, ban, ngành rà soát và đề xuất bổ sung, sửa đối Danh mục BMNN theo hướng mở rộng công khai trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức nhưng phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo ANQG trong tình hình mới và Quy chế bảo vệ BMNN của tỉnh đã ban hành.

5. Các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào Quyết định 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/8/2004 của Thú tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và quy định của Quy chế bảo vệ BMNN của tỉnh, khẩn trương nghiên cứu, khảo sát, xác định những khu vực, địa điểm trong phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương mình cần phải đưa vào các khu vực, địa điểm cần được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Rà soát, chấn chỉnh, khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong các khâu công tác dễ dẫn đến lộ, lọt BMNN, nhất là trong thông tin liên lạc; quan hệ, làm việc với người nước ngoài; trong soạn thảo, đánh máy, in, sao, quản lý, chuyển giao, khai thác, sử dụng lưu trữ; trong phát ngôn, cung cấp tin, tài liệu cho các cơ quan thông tin, truyền thông… có quy định cụ thể đối với từng mặt công tác này để tổ chức thực hiện. Đối với những khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ BMNN nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi BMNN phải đảm bảo an toàn, có nội quy bảo vệ chặt chẽ.

7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện công tác bảo vệ BMNN phải được thực hiện nghiêm túc, định kỳ hoặc đột xuất, theo các quy định cụ thể tại Quy chế bảo vệ BMNN của tỉnh.

8. Chủ động phát hiện nhưng vụ lộ, lọt BMNN tại cơ quan, địa phương mình; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để điều tra, có biện pháp xử lý kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ BMNN, đặc biệt là những hành vi có tính chất đặc biệt nghiêm trọng. Qua đó, tìm ra nguyên nhân bị lộ, lọt BMNN để có biện pháp chủ động phòng ngừa, hạn chế hậu quả xấu do lộ, lọt BMNN gây ra.

9. Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ mỗi năm một lần hoặc đột xuất về tình hình công tác bảo vệ BMNN lên UBND tỉnh (Qua Công an tỉnh); kiểm điểm những mặt làm được, chưa làm được, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ BMNN trong tình hình mới.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào Chỉ thị này và Quy chế bảo vệ BMNN của tỉnh để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc