Quyết định số 354/QĐ-UBDT ngày 20/11/2008 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch-Tài chính do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 354/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Ngày ban hành: 20-11-2008
- Ngày có hiệu lực: 20-11-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-03-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1583 ngày (4 năm 4 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-03-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 354/QĐ-UBDT | Hà Nội, 20 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) quản lý nhà nước về công tác kế hoạch, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, khoa học, công nghệ và môi trường và quản lý các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Công tác kế hoạch:
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm xây dựng kế hoạch đảm bảo việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác dân tộc, vùng dân tộc và các địa bàn, các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn gửi các Bộ, ngành chức năng tổng hợp trình Chính phủ và Quốc hội để giao cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư phát triển khác ở vùng dân tộc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc quản lý, chỉ đạo trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm nhu cầu công tác quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc theo định kỳ hằng năm, 5 năm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;
d) Hằng năm hướng dẫn các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định để tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước của Uỷ ban Dân tộc, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt dự kiến phân bổ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc và các đơn vị khác khi tham gia thực hiện các chương trình, dự án, chính sách do Uỷ ban Dân tộc quản lý, chỉ đạo;
e) Kiểm tra, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách của Uỷ ban Dân tộc theo định kỳ;
g) Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định.
2. Công tác tài chính:
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm hướng dẫn các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc trong việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và chế độ tài chính, kế toán hiện hành; tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ tài chính, kế toán hiện hành;
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, kinh phí của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, bảo đảm việc sử dụng vốn, kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả;
c) Theo dõi việc quản lý sử dụng nguồn vốn của các chương trình, dự án, chính sách, đề tài nghiên cứu khoa học, vốn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác do Uỷ ban Dân tộc trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Định kỳ chủ trì việc xét duyệt quyết toán vốn, kinh phí đã sử dụng của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc và các đơn vị khác có sử dụng kinh phí do Uỷ ban Dân tộc quản lý; lập tổng quyết toán kinh phí toàn Uỷ ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;
đ) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện quản lý tài sản công theo quy định; theo dõi việc quản lý, sử dụng tài sản công của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc theo phân công, phân cấp;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính các dịch vụ công của Ủy ban Dân tộc theo quy định;
g) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định;
h) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Uỷ ban trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tài chính, kế toán và bổ nhiệm các chức danh kế toán trong Uỷ ban;
i) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Uỷ ban trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Uỷ ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Lập kế hoạch, nhu cầu xây dựng cơ bản của Uỷ ban Dân tộc để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ bản đã được phê duyệt theo phân công, phân cấp;
c) Chủ trì lập báo cáo thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Dân tộc, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;
d) Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý các công trình xây dựng cơ bản của Uỷ ban Dân tộc theo quy định;
đ) Chủ trì thẩm tra, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Dân tộc.
4. Quản lý khoa học, công nghệ và môi trường:
a) Tham mưu trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch khoa học, công nghệ, môi trường của Uỷ ban Dân tộc;
b) Hằng năm đề xuất việc thành lập các hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ và môi trường, hội đồng tuyển chọn, thẩm định, đánh giá và nghiệm thu các đề tài, dự án của Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định;
c) Xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành các quy chế quản lý khoa học, công nghệ và môi trường của Uỷ ban Dân tộc; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy chế đã ban hành;
d) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng Khoa học; thường trực Ban Chỉ đạo định hướng chiến lược phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Uỷ ban Dân tộc.
5. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc Vụ; quản lý tài sản được Ủy ban giao cho đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc trực tuyến theo Quy chế làm việc của Vụ.
2. Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 259/2003/QĐ-UBDT ngày 17/11/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |