cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 Về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 55/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 18-11-2008
  • Ngày có hiệu lực: 28-11-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2110 ngày (5 năm 9 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-09-2014, Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 Về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 29/08/2014 Về phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2008/QĐ-UBND

Tân An, ngày 18 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Theo đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu VT. SNV. Ti.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND các cấp).

2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn của UBND, các cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

2. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) và doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là tổ chức) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính như sau:

a) Có ý kiến, phản ánh những vấn đề liên quan đến các quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

b) Có kiến nghị hay đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính được nêu tại điểm a, khoản 2 điều này.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.

2. Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.

4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.

5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước.

Chương II

NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị

Nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc một hoặc nhiều nội dung trong những nội dung sau đây:

1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.

3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.

4. Quy định hành chính không hợp pháp.

5. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

7. Đề xuất phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này.

8. Đề xuất sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến nghị

Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức sau:

1. Văn bản.

2. Điện thoại hoặc trực tiếp.

3. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến.

Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị

1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:

a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:

- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận.

- Thông qua dịch vụ bưu chính.

- Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).

b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại hoặc trực tiếp:

a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố công khai hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận.

b) Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

c) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

d) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.

3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến:

a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể.

b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:

- Gửi công văn lấy ý kiến.

- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng.

- Gửi thông điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử, hoặc cổng thông tin điện tử).

c) Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.

d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.

Chương III

TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp UBND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

3. UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vị quản lý của UBND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Điều 8. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Đối với các phản ánh, kiến nghị bằng hình thức văn bản, điện thoại, gặp trực tiếp cơ quan tiếp nhận thực hiện theo trình tự như sau:

a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo nội dung và yêu cầu về phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 4 và Điều 6 của quy chế này.

b) Nhận phản ánh, kiến nghị vào sổ tiếp nhận và làm thủ tục tiếp nhận đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển trực tiếp văn bản phản ánh, kiến nghị hoặc có yêu cầu làm thủ tục tiếp nhận của ngành bưu chính đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức chuyển văn bản phản ánh bằng đường bưu điện.

c) Nghiên cứu đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:

- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 của quy chế này.

- Các nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 của quy chế này thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.

- Các nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 của quy chế này không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận và xác định chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.

Trong trường hợp phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức thì cơ quan tiếp nhận chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.

d) Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.

2. Đối với các phản ánh, kiến nghị qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan tiếp nhận thực hiện theo trình tự sau:

a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến.

b) Xác định cá nhân, tổ chức cần lấy ý kiến.

c) Lập phiếu lấy ý kiến.

d) Xác định cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời và gửi phiếu lấy ý kiến đến đối tượng theo một hoặc nhiều hình thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của quy chế này.

đ) Theo dõi, đôn đốc cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.

e) Vào sổ tiếp nhận các ý kiến trả lời.

g) Tập hợp nghiên cứu, đánh giá, phân loại nội dung, phản ánh, kiến nghị.

h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.

i) Lưu giữ tài liệu về các phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị

1. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỷ năng giao tiếp để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo chế độ kiêm nhiệm và thuộc biên chế của cơ quan tiếp nhận.

2. Lắp đặt số điện thoại, kết nối mạng máy tính điện tử và thiếp lập Website, địa chỉ email dành cho việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

3. Công bố, công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại, các địa chỉ thư tín, Website nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo quy chế này.

5. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

6. Thực hiện việc công khai kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Hướng dẫn, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh, kiến nghị.

2. Thực hiện quy trình tiếp nhận quy định tại Điều 8 của quy chế này.

3. Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

Điều 11. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị

1. Có quyền phản ánh kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.

2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

3. Trình bày nội dung phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực và có căn cứ.

4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 6 của quy chế này.

Chương IV

XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 12. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước

1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính có thẩm quyền xử lý theo trình tự sau:

a) Xem xét, tính chất, mức độ, hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính.

b) Quyết định xử lý các vi phạm của cơ quan, của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

c) Công bố công khai, thông báo đến tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị về kết quả xử lý và thông báo đến cơ quan tiếp nhận trong trường hợp phản ánh, kiến nghị do cơ quan này chuyển đến.

Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị này tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc, trong trường hợp phức tạp, có thể nhiều hơn nhưng tối đa không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:

a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).

b) Nghiên cứu đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:

- Các nội dung phản ánh, kiến nghị không có cơ sở để xem xét xử lý.

- Các nội dung phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét, xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu xử lý.

- Nội dung phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.

c) Đối với các nội dung phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:

- Sự cần thiết.

- Tính hợp lý, hợp pháp.

- Tính đơn giản, dễ hiểu.

- Tính khả thi.

- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác.

- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

- Sự tác động của quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị.

d) Quyết định xử lý.

đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.

Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của các cấp hành chính trong tỉnh không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc và không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc đối với phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực và phức tạp cần có thời gian xem xét kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

Điều 13. Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị.

1. Đối với phản ánh kiến nghị về hành vi chậm trễ gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, người đứng đầu cơ quan hành chính có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của các hành vi này.

2. Đối với phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các tiêu chí xem xét, xử lý nêu tại điểm c khoản 2 Điều 12 của quy chế này, lựa chọn một trong các hình thức xử lý sau:

a) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.

b) Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí.

c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.

Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Đối với các vướng mắc cụ thể do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, tiến hành xử lý theo thẩm quyền, hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 của quy chế này.

2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:

a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 của quy chế này.

b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân, UBND cùng cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới hoặc đình chỉ thực hiện quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan này.

c) Kiến nghị bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan này.

d) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ:

- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân cùng cấp.

- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.

 3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng dữ liệu điện tử về phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý.

4. Công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.

5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị.

Điều 15. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan nhà nước được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh

1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của quy chế này.

2. Thực hiện xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cấp mình và cấp trên chuyển đến.

3. Định kỳ hàng quí báo cáo với UBND cấp mình hay UBND cấp trên về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thông qua cơ quan tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của UBND nêu tại Điều 7 của quy chế này.

Điều 16. Hình thức công khai kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị

Việc công khai được thực hiện bằng một hoặc nhiều hình thức sau:

1. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Gởi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

3. Đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.

4. Các hình thức khác.

Chương V

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM

Điều 17. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan này.

3. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp mình dự toán ngân sách định kỳ hay đột xuất, quản lý và phân bổ kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng một lần, UBND các cấp thông báo tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

2. Định kỳ 6 tháng một lần, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp Chủ tịch UBND cấp mình báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện tiếp nhận, phản ánh kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của cấp mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Định kỳ hàng quý, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã giúp Chủ tịch UBND cấp mình thực hiện thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 19. Khen thưởng

1. Cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND, Chủ tịch UBND các cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ, những quy định hành chính không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 của quy chế này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

 Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

 Điều 20. Xử lý vi phạm

Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của quy chế này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện

Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện quy chế này; phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức theo quy chế này.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.