cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 07/11/2008 Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 75/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 07-11-2008
  • Ngày có hiệu lực: 01-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-05-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1328 ngày (3 năm 7 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-05-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-05-2012, Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 07/11/2008 Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 11/05/2012 Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 75/2008/QĐ-UBND

Vinh, ngày 07 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 89/NĐ-CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tiếp công dân;
Căn cứ Văn bản số 586/TTg.KGVX ngày 22/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân và xử lý đơn thư;
Căn cứ Văn bản số 2060/TTCP.TCCB ngày 03/10/2008 của Thanh tra Chính phủ về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư;
Căn cứ Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2008;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại văn bản số 684/TTr.VP ngày 08/10/2008; ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số 2451/TC.HCVX ngày 23/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Đối tượng hỗ trợ:

a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được Thủ trưởng cơ quan phân công làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước, tiếp công dân khi làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân công của Thủ trưởng cơ quan;

c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước, được cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân khiếu nại, tố cáo;

2. Mức hỗ trợ:

a) Cán bộ, công chức nêu tại Khoản a, Mục 1 Điều này, khi trực tiếp tiếp công dân, xử lý đơn thư được hưởng mức hỗ trợ 25.000 đồng /ngày;

b) Đối với cán bộ, công chức nêu tại Khoản a, Mục 2 Điều này, nhưng đang hưởng phụ cấp theo nghề thanh tra theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, được hưởng mức hỗ trợ 15.000 đồng /ngày;

3. Nguồn kinh phí:

a) Kinh phí hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo từ nguồn ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị (số tiền hỗ trợ nêu tại khoản 2 Điều này không tính để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);

b) Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong việc lập dự trù kinh phí và thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2008.

Các quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trước đây thấp hơn mức Quyết định này thì thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở

Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Thái Văn Hằng