Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 Về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 35/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Ngày ban hành: 05-11-2008
- Ngày có hiệu lực: 15-11-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-05-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2746 ngày (7 năm 6 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-05-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2008/QĐ-UBND | Đông Hà, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội; Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Giám đốc các Sở: Lao động- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị, Quỹ giải quyết việc làm tỉnh là một số bộ phận của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, nguồn vốn của Quỹ được trích từ ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác dành cho lĩnh vực việc làm.
Điều 2. Hàng năm, trên cơ sở Nghị quyết của HĐND, UBND tỉnh có quyết định trích ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập và giao Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Phần nguồn vốn cho vay được ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
Điều 4. Cơ chế cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTG ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay giải quyết việc làm; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đối tượng được vay vốn
1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động- Xã hội (Sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
2. Hộ gia đình.
Điều 6. Điều kiện được vay vốn
1. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:
a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án có mức vay trên 20 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
2. Đối với các đối tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:
a) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án.
Điều 7. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thủy, hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất- kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ sản xuất, kinh doanh.
Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay
1. Mức vốn vay
a) Đối với đối tượng nêu tài khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 việc làm mới;
b) Đối với các đối tượng nêu khoản 2 Điều 5, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/1 hộ gia đình.
2. Thời hạn vay vốn:
a) Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
b) Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng;
- Nuôi thủy, hải sản, con nuôi đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (Nông, lâm, thủy, hải sản).
c) Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy, bộ loại vừa và nhỏ; ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
d) Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
3. Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là 0,65%/tháng; riêng các đối tượng vay vốn là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác. Khi lãi suất thị trường thay đổi, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với trường hợp các khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, lãi suất đối với khoản nợ gốc quá hạn là 130% lãi suất đã ký kết.
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định phê duyệt dự án.
1. Xây dựng dự án:
Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
2. Thẩm định dự án:
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo đúng quy định.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:
a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Do Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt;
b) Đối với các dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Việc xử lý nợ bị rủi ro
1.Việc xử lý nợ bị rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội, Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và các văn bản hiện hành khác của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ do Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị quyết định việc giảm lãi vay, miễn lãi vay;
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với việc xóa nợ (Gốc và lãi).
3. Về nguồn vốn xử lý rủi ro: Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh. Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh được trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị cùng Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định,
Điều 11. Chuyển vốn ủy thác
Căn cứ dự toán được bố trí trong năm và văn bản đề nghị chuyển vốn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, hàng quý (Trước ngày 20 của tháng đầu quý) Sở Tài chính chuyển vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo nhu cầu (Không vượt quá tổng nguồn theo kế hoạch). Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt.
Điều 12. Thu hồi vốn ủy thác
Khi xét thấy cần thiết phải thu hồi nguồn vốn đã uỷ thác, UBND tỉnh có quyết định, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp tục cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) để chuyển trả vốn cho ngân sách tỉnh cho đến khi thu hồi hết vốn uỷ thác.
Điều 13. Việc phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được từ cho vay nguồn vốn uỷ thác của tỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính, Cụ thể như sau:
1. Trích 50% số lãi thu được để chi trả phí uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí uỷ thác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trích 20% số lãi thu được để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh.
Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội và kết quả thu lãi; kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các đơn vị. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục II Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài Chính.
3. Trích 30% số lãi thu được lập Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh để bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn vốn chính sách uỷ thác bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xoá nợ (Gốc và lãi) và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định;
- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn lãi phân phối theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
- Bố trí kinh phí quản lý Quỹ trong dự toán chi quản lý hành chính của các cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội theo phân cấp hiện hành;
- Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các đơn vị sử dụng;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phúc tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm, xoá nợ cho khách hàng vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội các khoản nợ bị rủi ro do khách quan xảy ra trên diện rộng báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
- Lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh;
- Quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương, nguồn vốn đã tập trung tại Ngân hàng Chính sách xã hội và tiền lãi thu được từ việc cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Hướng dẫn đối tượng vay vốn xây dựng dự án vay vốn theo quy định;
- Chỉ đạo các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã thẩm định dự án, chịu trách nhiệm về phương án tài chính và phương án trả nợ vay của khách hàng; thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; xử lý nợ theo quy định. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng;
- Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm với UBND tỉnh (Qua sở Tài chính và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
6. UBND huyện, thị xã
- Quyết định phê duyệt dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
7. UBND phường, xã, thị trấn
- Chịu trách nhiệm xác nhận địa điểm thực hiện của dự án vay vốn thuộc địa phương quản lý;
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ.
Điều 15. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời với Sở Tài chính và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị đúng mục đích, có hiệu quả./.