cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 57/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 05-11-2008
  • Ngày có hiệu lực: 15-11-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-08-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 643 ngày (1 năm 9 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-08-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-08-2010, Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 10/08/2010 Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 57/2008/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 05 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật thuế Xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 832/TTr-SKH ngày 27/10/2008;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai.

Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban quản lý Khu KTCK Lào Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 182/2001/QĐ-UB ngày 21/5/2001 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành một số chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư - kinh doanh tại khu Công viên Nhạc sơn; Quyết định số 521/QĐ - UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về chính sách ưu đãi đầu tư - kinh doanh tại Trung tâm Thương mại cửa khẩu Quốc tế Lào Cai; Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành đơn giá và quy định về nộp tiền san tạo mặt bằng, tiền thuê đất tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc khu KTCK Lào Cai và Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu kinh tế trọng điểm thuộc Khu KTCK Lào Cai./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính,
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- TT Xúc tiến ĐT - TM&DL;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP; Các CV;
- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 05 /11 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chính sách ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai.

Điều 2. Khu KTCK Lào Cai

Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có phạm vi hành chính được quy định tại Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg) cụ thể như sau:

a. Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm: Phường Lào Cai, Phố Mới, Cốc Lếu, Duyên Hải, Kim Tân, xã Vạn Hoà, xã Đồng Tuyển thuộc thành phố Lào Cai; Thôn Na Mo, xã Bản Phiệt thuộc huyện Bảo Thắng.

b. Khu cửa khẩu Mường Khương gồm toàn bộ xã Mường Khương thuộc huyện Mường Khương.

Điều 3. Các khu kinh tế trọng điểm thuộc Khu KTCK Lào Cai

1. Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành: Quy mô theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt tại Quyết định số 366/QĐ.UBND ngày 15/02/2006 của UBND tỉnh Lào Cai, có các đặc điểm sau:

a. Có hàng rào cứng cách ly các hoạt động trong Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành với các khu chức năng khác của Khu KTCK Lào Cai.

b. Không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú hoặc tạm trú thường xuyên.

c. Có các trạm kiểm soát để giám sát, kiểm tra người, hàng hóa và các phương tiện vào và ra.

2. Các cụm công nghiệp:

a. Cụm công nghiệp Đông Phố Mới có diện tích 80 ha, thuộc địa bàn phường Phố Mới, thành phố Lào Cai (liền kề ga Lào Cai) thuận lợi đầu tư kinh doanh kho trung chuyển hàng hoá; các cơ sở công nghiệp sạch như lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ; các cơ sở gia công lắp ráp đóng gói trước khi xuất hoặc nhập khẩu.

b. Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải có diện tích 80 ha, thuộc địa bàn phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, là cầu nối giữa thành phố Lào Cai với Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành thuận lợi đầu tư kinh doanh kho trung chuyển, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, cơ khí sửa chữa, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp.

Chương II

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KTCK LÀO CAI

Phần 1. ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 4. Thời gian thuê đất

Các dự án đầu tư vào Khu KTCK Lào Cai được thuê đất theo đời dự án, tối đa không quá 50 (năm mươi) năm, khi hết thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng được xem xét gia hạn với điều kiện trong quá trình sử dụng chấp hành tốt các quy định của Luật Đất đai và phù hợp với quy hoạch được duyệt.

Điều 5. Đơn giá thuê đất

1. Các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai được hưởng mức giá thuê đất thấp nhất theo quy định của Chính phủ bằng 0,25% (không phảy hai mươi lăm phần trăm) đơn giá đất.

2. Đơn giá thuê đất cho dự án cụ thể được tính trên diện tích thực giao và theo đơn giá đất tại vị trí đất thuê do UBND tỉnh Lào Cai công bố tại thời điểm nộp tiền thuê đất.

3. Tiền thuê đất được thu hàng năm, đơn giá thuê đất ổn định trong 05 (năm) năm. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc Khu KTCK Lào Cai (Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành; Cụm Công nghiệp Đông Phố Mới, Cụm Công nghiệp Bắc Duyên Hải) có thể thực hiện nộp một lần cho cả thời gian thuê đất.

Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất

1. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Miễn tiền thuê đất kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động áp như sau:

a. Miễn tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (Phụ lục I bản quy định này).

b. Miễn tiền thuê đất 15 (mười lăm) năm đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (Phụ lục II bản quy định này).

c. Miễn tiền thuê đất 11 (mười một) năm đối với các dự án đầu tư không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Phụ lục I và Phụ lục II bản quy định này.

Điều 7. Hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, san tạo mặt bằng

Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc Khu KTCK Lào Cai (Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành; Cụm Công nghiệp Đông Phố Mới, Cụm Công nghiệp Bắc Duyên Hải) được hỗ trợ:

1. Không phải trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng.

2. Nộp chi phí san tạo mặt bằng (nộp 1 lần) theo đơn giá cụ thể như sau:

Stt

Địa điểm

Kinh phí san tạo mặt bằng (đồng/m2)

1

Khu TM – CN Kim Thành

143.779

2

Cụm CN Bắc Duyên Hải

124.762

3

Cụm CN Đông Phố Mới

140.251

3. Nhà đầu tư thuê đất thuộc diện tích chưa san tạo để xây dựng cơ sở kinh doanh dịch vụ thì không phải nộp chi phí san tạo mặt bằng qui định tại khoản 2 điều này và được phép tự tổ chức san tạo mặt bằng theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 8. Cơ quan giải quyết thủ tục thuê đất

1. Ban Quản lý các cụm công nghiệp tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối làm thủ tục thuê đất đối với các dự án nằm trong Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải và Cụm công nghiệp Đông Phố Mới.

2. Ban Quản lý Kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối làm thủ tục thuê đất đối với các dự án nằm trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành.

3. Sở Tài nguyên - Môi trường là cơ quan đầu mối làm thủ tục thuê đất đối với các dự án còn lại.

Điều 9. Quyền sử dụng đất và sử dụng kết cấu hạ tầng

Nhà đầu tư có dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu được:

1. Sử dụng công trình kết cấu hạ tầng (giao thông, cấp điện, cấp nước ...), thông tin liên lạc, dịch vụ tài chính, tín dụng theo giá thoả thuận với các đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ.

2. Được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

a. Không thay đổi mục đích sử dụng đất theo dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt và phải được UBND tỉnh chấp thuận.

b. Đã hoàn thành xây dựng cơ bản theo đúng tiến độ dự án được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam và quốc tế hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

Phần 2. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Được miễn 4 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số thuế phải nộp trong 9 (chín) năm tiếp theo.

2. Được áp dụng mức thuế suất là 10% (mười phần trăm) trong thời gian 15 (mười lăm) năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.

3. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trong Khu KTCK Lào Cai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế, thời gian được chuyển lỗ không quá 5 (năm) năm.

Điều 11. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, nhưng phải tuân thủ điều kiện sau:

a. Phải nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu theo quy định đối với phần hàng hoá tạm xuất hoặc tạm nhập đã được tiêu thụ tại hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm đó.

b. Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm thì đối với hàng hoá tạm xuất còn lại phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập còn lại phải tái xuất ra nước ngoài.

2. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. Khi kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hoá tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.

3. Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.

4. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư được UBND tỉnh Lào Cai cấp Giấy chứng nhận đầu tư được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:

a. Thiết bị, máy móc;

b. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;

c. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d. Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm 1 khoản này;

đ. Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

5. Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học được miễn thuế nhập khẩu.

6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư tại Khu KTCK Lào Cai được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

Điều 12. Thuế thu nhập cá nhân

1. Giảm 50% thuế thu nhập đối với cá nhân (bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại Khu KTCK Lào Cai đối với phần thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh tại Khu KTCK Lào Cai.

2. Giao Cục Thuế Lào Cai hướng dẫn chi tiết về đối tượng, thủ tục đối với cá nhân được hưởng ưu đãi này.

Phần 3. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KHÁC

Điều 13. Tài chính, tín dụng

Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh trong khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai:

1. Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán và báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, việc mua bán, quan hệ giao dịch thương mại được thực hiện bằng Đồng Việt Nam, Nhân dân tệ Trung Quốc và các ngoại tệ chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 14. Hỗ trợ về đào tạo

Tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc khu KTCK Lào Cai (Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải và Cụm công nghiệp Đông Phố Mới) các dự án sử dụng ổn định từ 20 lao động bình quân trong năm trở lên, có cử lao động đi đào tạo tương đương Trung cấp nghề trở lên tại các cơ sở đào tạo (có chứng chỉ đào tạo do các cơ sở đào tạo cấp) bằng kinh phí của doanh nghiệp được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo 2 (hai) triệu đồng/ lao động đã đào tạo trong 5 (năm) năm đầu kể từ khi dự án đi vào sản xuất kinh doanh.

Điều 15. Trình tự thủ tục đầu tư

Thực hiện theo quy trình một đầu mối tại Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số điểm thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương III

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU THƯƠNG MẠI - CÔNG NGHIỆP KIM THÀNH

Điều 16. Loại hình kinh doanh trong khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành.

Thực hiện theo Quy định tại Điều 12 Quyết định số 44/2008/QĐ – TTg, cụ thể như sau:

a. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp và đóng gói hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.

b. Thương mại hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, chợ cửa khẩu, cửa hàng miễn thuế, siêu thị miễn thuế).

c. Thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống, khách sạn, y tế...).

d. Xúc tiến thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các Chi nhánh và Văn phòng đại diện của các Công ty trong nước và nước ngoài và các hoạt động thương mại khác).

Điều 17. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ của khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành

1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện các thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành với nước ngoài được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.

2. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.

3. Hàng hoá gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Hàng hoá vận chuyển giữa Việt Nam với Trung Quốc qua Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành được tiến hành theo quy định hiện hành của mỗi nước và phù hợp với Hiệp định liên quan đã ký kết giữa Chính phủ hai nước.

Điều 18. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành ngoài được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trong khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai (Chương II Quy định này) còn được hưởng chính sách đặc thù riêng biệt bổ sung tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 bản Quy định này.

Điều 19. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá từ nước ngoài, hàng hoá từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành chưa phải tính thuế xuất nhập khẩu. Chỉ khi hàng hoá từ nước ngoài đưa vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hoá từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành xuất khẩu ra nước ngoài mới thuộc đối tượng tính thuế xuất nhập khẩu.

2. Hàng hoá gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi đưa vào nội địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi đưa vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm hàng hoá đó.

Điều 20. Thuế giá trị gia tăng

Hàng hoá, dịch vụ được gia công, lắp ráp, tái chế, tiêu thụ trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 21. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được gia công, lắp ráp, tái chế, tiêu thụ trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 (hai mươi bốn) chỗ ngồi thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Miễn thuế hàng hoá cho khách du lịch

1. Khách du lịch trong, ngoài nước (đi theo tour hoặc không đi theo tour) khi vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành mua hàng hoá nhập khẩu với mục đích tiêu dùng thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với trị giá hàng hoá đưa vào nội địa Việt Nam không vượt quá 500.000 đồng Việt Nam/người/lần/ngày.

2. Hàng hoá được miễn thuế tại khoản 1 điều này phải đáp ứng được các điều kiện:

a. Không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

b. Đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều kiện thì phải được kiểm soát và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trước khi tiêu thụ và đưa vào nội địa Việt Nam.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Các nội dung liên quan khác đến ưu đãi đầu tư tại Khu KTCK Lào Cai không nêu trong bản Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 24. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư được phép lựa chọn tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo mức ưu đãi đầu tư đang thực hiện hoặc áp dụng theo mức ưu đãi đầu tư của bản Quy định này trong khoảng thời gian còn lại của dự án ./.

 

PHỤ LỤC I

LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KTCK LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2008/QĐ-UBND ngày 05/11 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo

1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.

2. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió.

3. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.

4. Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế.

5. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, Internet, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.

6. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

7. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp.

II. Nuôi trồng, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới

8. Sản xuất giống mới, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.

III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao

9. Ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng công nghệ mới chưa được áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.

10. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.

11. Xử lý nước thải, khí thải.

12. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.

IV. Sử dụng nhiều lao động

13. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.

V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng

14. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao

15. Thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.

16. Thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.

17. Xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.

VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác

18. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển chiếm 25% doanh thu trở lên.

19. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại khu KTCK Lào Cai; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.

 

PHỤ LỤC II

LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KTCK LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 05 /11 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo

1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh.

2. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.

3. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện.

4. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.

5. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.

6. Nguyên liệu thuốc và thuốc từ dược liệu; thuốc đông y;

7. Đầu tư xây dựng cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.

8. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.

9. Sản xuất sản phẩm điện tử.

10. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.

11. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.

12. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.

13. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.

14. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.

15. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da, .

II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới

16. Trồng cây dược liệu.

17. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.

18. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.

19. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.

20. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.

21. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.

III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao

22. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.

23. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.

IV. Sử dụng nhiều lao động

24. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.

V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng

25. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.

26. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.

27. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.

28. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.

29. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung.

VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc

30. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo, trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.

31. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.

32. Xây dựng: Trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.

33. Thành lập: Nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.

34. Đầu tư xây dựng: Khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.

VII. Phát triển ngành nghề truyền thống

35. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa.

VIII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác

36. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng.

37. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, phương tiện chở công-ten-nơ.

38. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.

39. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.

40. Sản xuất đồ chơi trẻ em.

41. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.

42. Tư vấn pháp luật, tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

43. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước.

44. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại.