cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 Quy định mức thu và phân phối chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu văn bản: 2129/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 15-10-2008
  • Ngày có hiệu lực: 15-10-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5884 ngày (16 năm 1 tháng 14 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2129/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 15 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ PHÂN PHỐI CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Quy định mức thu và phân phối chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:

1. Mức thu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án như sau:

- Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ có giá trị dưới 3 (ba) tỷ đồng thì mức chi phí là 2% và số trích thấp nhất là 1.000.000 đồng.

- Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ có giá trị từ 3 (ba) tỷ đồng trở lên thì mức chi phí là 60 triệu đồng cộng (+) 1,5% của phần giá trị bồi thường, hỗ trợ tăng thêm.

2. Tổng số thu tại khoản 1 Điều này được phân phối như sau:

a. Cơ quan chủ trì thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 40%. Số thu này quy thành 100% và phân phối như sau:

- Cơ quan phê duyệt phương án đền bù : 10%.

- Cơ quan trực tiếp báo cáo kết quả thẩm định: 30%.

- Trung tâm Thẩm định Tài chính : 60%.

b. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc tổ chức phát triển quỹ đất (gọi chung là tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư): 60%. Số thu này quy thành 100% và phân phối như sau:

- Kho bạc nhà nước trực tiếp chi trả bồi thường đến từng hộ dân  : 10%.

- Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 90%.

3. Đối với dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp tỉnh) thì mức thu và chi phí được xác định như sau:

a) Phần giá trị bồi thường, hỗ trợ tăng thêm tính từ 3 (ba) tỷ đồng trở lên là 2%. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thành lập Hội đồng bồi thường cấp tỉnh đối với dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ có giá trị trên 3 (ba) tỷ đồng.

b) Mức thu tại điểm a được phân chia như sau:

- Hội đồng bồi thường cấp tỉnh : 0,5% do cơ quan giữ nhiệm vụ thường trực Hội đồng sử dụng làm chi phí hoạt động của Hội đồng.

- Các cơ quan còn lại : 1,5%, việc phân phối chi phí này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2.

4. Mức thu trên không bao gồm chi phí đo đạc lập bản đồ giải thửa phục vụ cho công tác thu hồi đất và giao đất, khoản chi này được lập dự toán riêng theo đơn giá quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp vào dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

5. Trường hợp những dự án không phải thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì căn cứ vào mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện.

Điều 2: Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng và quyết toán chi phí tại Điều 1 theo đúng quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 259/2005/QĐ-UB ngày 02/02/2005 của UBND tỉnh An Giang và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. UBND tỉnh ;
- Sở TC, TTPTQĐ, Các BQL DA ĐTXD tỉnh,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, TT Thẩm định TC;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng NC, XDCB, TH;
- Lưu.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên