cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 Về Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 35/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 06-10-2008
  • Ngày có hiệu lực: 16-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-06-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 969 ngày (2 năm 7 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-06-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-06-2011, Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 Về Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 02/06/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 35/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 06 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: KT; VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi khi triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này Quy định về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo Quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế;

2. Cơ quan và cán bộ, công chức ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế trong quá trình thực thi nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính

1. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo Quy định tại khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an;

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh được nêu tại khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh).

Điều 4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu

1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo Quy định tại khoản 4 Mục I Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các điều kiện cần thiết để điều chỉnh các chương trình đăng ký kinh doanh và đăng ký kinh doanh qua mạng cho phù hợp với mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế theo Quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU

Điều 5. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu

1. Các trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu thực hiện theo Quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

Việc nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới có kèm 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp cho Cục Thuế theo Quy định tại điểm c khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an được thực hiện trong thời gian 05 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.

2. Để thuận tiện trong công tác thống kê quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế cấp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho tất cả các loại hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trước ngày Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an và Quy chế này có hiệu lực thi hành.

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ

1. Phòng Đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.

Quy định về tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

2. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới Phòng Đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử theo địa chỉ http://www.angiangbusiness.gov.vn. Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

Điều 7. Phí và lệ phí giải quyết thủ tục hành chính

1.Tổ chức, cá nhân khi đăng ký kinh doanh, đăng ký con dấu phải nộp lệ phí theo quy định tại khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an và theo Quy định của pháp luật hiện hành.

2. Khi yêu cầu khắc các loại dấu bắt buộc, các loại dấu theo nhu cầu của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải ứng trước chi phí cho Phòng Đăng ký kinh doanh để Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển cho cơ sở khắc dấu tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp.

Việc tạm ứng phí khắc dấu phải được ghi Phiếu nhận tạm ứng phí khắc dấu có đóng dấu treo của Phòng Đăng ký kinh doanh.

Điều 8. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

Việc trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thực hiện theo Quy định tại khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an nhưng thời hạn trả kết quả là 4 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 9. Trả kết quả đăng ký con dấu

1. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội - Công an An Giang (gọi tắt là PC 13) có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ sở khắc dấu.

Cơ sở khắc dấu đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại PC 13, đại diện cơ sở khắc dấu nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của doanh nghiệp đăng ký khắc dấu và xuất trình Giấy giới thiệu của cơ sở khắc dấu cho PC 13.

2. Ngay sau khi nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, cơ sở khắc dấu chuyển ngay cho Phòng Đăng ký kinh doanh để trả kết quả cho doanh nghiệp.

3. Việc lựa chọn cơ sở khắc dấu cho doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định dựa trên danh sách các cơ sở khắc dấu đủ điều kiện hoạt động do Phòng Đăng ký kinh doanh và PC 13 cung cấp.

Điều 10. Cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Việc cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo khoản 6 Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

PC 13 là cơ quan giúp Công an tỉnh nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do Phòng Đăng ký kinh doanh gửi đến.

Chương III

QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 11. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế:

1. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện theo Quy định tại điểm a, b khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

Thời gian được Quy định cụ thể khi thực hiện tại tỉnh An Giang như sau:

a) Thời gian tối đa nêu tại điểm a khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an là 01 ngày làm việc;

b) Thời gian tối đa nêu tại điểm b khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an là 01 ngày làm việc.

2. Việc gửi và nhận thông tin giữa Phòng Đăng ký kinh doanh với Cục Thuế và ngược lại bắt buộc phải được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của các phương thức sau đây:

a) Nhận và gửi bằng scan;

b) Nhận và gửi thông qua mạng điện tử;

c) Nhận và gửi bằng bản giấy;

d) Nhận và gửi thông qua máy fax.

Điều 12. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký con dấu:

1. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo đến cơ sở khắc dấu do doanh nghiệp chọn: bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc bản sao Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và bản sao Giấy biên nhận tạm ứng phí khắc dấu có đóng dấu treo của Phòng Đăng ký kinh doanh.

2. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy tờ Quy định tại khoản 1 Điều này tại Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ sở khắc dấu thực hiện khắc con dấu và chuyển con dấu cho PC 13 để kiểm tra, đăng ký và trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

Thời hạn PC 13 kiểm tra, đăng ký và trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ sở khắc dấu là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến.

3. Ngay sau khi nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, cơ sở khắc dấu chuyển ngay cho Phòng Đăng ký kinh doanh để trả kết quả cho doanh nghiệp.

Thời hạn kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh đến khi Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu không quá 3 ngày làm việc nhằm đảm bảo thời gian trả kết quả cho doanh nghiệp không quá 4 ngày làm việc đúng theo Quy chế này.

Điều 13. Chuyển bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:

Công tác chuyển bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế, PC 13, cơ sở khắc dấu và các cơ quan có liên quan được thực hiện theo Quy định tại điểm c khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHĐT-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Căn cứ vào Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh chỉ đạo các bộ phận chuyên môn sắp xếp công việc thật sự khoa học, đảm bảo công tác giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký con dấu theo đúng thời gian Quy định tại Quy chế này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, sử dụng biên chế đã được giao để bổ sung nhân sự cho Phòng Đăng ký kinh doanh nhằm thực hiện tốt Quy chế này.

3. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Bãi bỏ Quy chế số 01/2007/KHĐT-CA-CT ngày 09/4/2007 của Liên ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an và Cục Thuế về Về việc giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp Giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.