cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 3132/QĐ-UBND ngày 25/09/2008 Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 3132/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 25-09-2008
  • Ngày có hiệu lực: 25-09-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-08-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 680 ngày (1 năm 10 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-08-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-08-2010, Quyết định số 3132/QĐ-UBND ngày 25/09/2008 Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 23/07/2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3132/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 25 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 899/TTr-SNV ngày 22 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Trưởng Ban Tôn giáo Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ (HN,ĐN);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL)
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Ban TCTU; UBKTTU; ĐUDCĐ;
- Sở: Tài chính, KHĐT, Tư pháp;
- UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học-Công báo QN;
- Lưu: VT SNV, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3132/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Vị trí và chức năng

Ban Tôn giáo Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Tôn giáo) là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Sở Nội vụ), giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

2. Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Giám đốc Sở Nội vụ; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ).

3. Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Tham mưu Tỉnh uỷ, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, thống nhất về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo phù hợp với tình hình của tỉnh.

2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị và chương trình, kế hoạch, giải pháp, biện pháp huy động phối hợp liên ngành trong lĩnh vực tôn giáo.

3. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình hành động về công tác tôn giáo đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.

5. Nghiên cứu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng, đề xuất với UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

6. Được UBND tỉnh uỷ quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:

- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.

7. Giúp UBND tỉnh xem xét đề nghị sửa chữa, xây dựng các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.

8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về tôn giáo tại địa phương.

11. Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của các nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.

12. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về công tác tôn giáo.

13. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu thuộc công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác tôn giáo.

16. Thực hiện quy định của UBND tỉnh về danh mục công việc của các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Giám đốc Sở Nội vụ, UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ).

19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Lãnh đạo Ban Tôn giáo:

1.1. Ban Tôn giáo có Trưởng Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban.

Trưởng Ban do một Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban.

Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng Ban về lĩnh vực công tác được phân công. Khi Trưởng Ban đi vắng, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.

1.2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức thuộc Ban, gồm:

2.1. Văn phòng;

2.2. Phòng nghiệp vụ.

Việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Ban; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Ban do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo.

3. Biên chế:

3.1. Biên chế của Ban Tôn giáo là biên chế hành chính, do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hằng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

3.2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Ban phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1. Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan tổ chức thực hiện. Trưởng Ban Tôn giáo ban hành Quy chế làm việc của Ban và chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Tôn giáo kịp thời đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.