cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 25/09/2008 Sửa đổi Điều 4 và 6 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 25-09-2008
  • Ngày có hiệu lực: 05-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 665 ngày (1 năm 10 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 01-08-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-08-2010, Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 25/09/2008 Sửa đổi Điều 4 và 6 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 22/07/2010 Ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 38/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 25 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 4 VÀ ĐIỀU 6 QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2008/QĐ-UBND NGÀY 02/4/2008 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010 và đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 880/TTr-SNV ngày 17 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 và Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND) như sau:

Sửa đổi, bổ sung Điều 4:

“Điều 4. Đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ

Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (tỉnh Quảng Nam) giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng cấp huyện, cấp tỉnh (và tương đương) trở lên và cán bộ dự nguồn cho các chức danh này được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học:

Lý luận chính trị trình độ cao cấp, cử nhân;

Chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học các chuyên ngành xây dựng đảng, công tác đoàn thể;

Chuyên môn trình độ đại học các chuyên ngành: hành chính, quan hệ quốc tế, luật quốc tế, tôn giáo, dân tộc học. Riêng đối với cán bộ, công chức thuộc 6 huyện miền núi cao (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang) không phân biệt chuyên ngành đào tạo (trừ đi học đại học bằng thứ 2 hoặc học hệ đào tạo từ xa);

Bồi dưỡng có thời gian tập trung học tập từ 01 tháng trở lên.

Ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):

Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã;

Cán bộ không chuyên trách có thời gian làm việc tại cấp xã ít nhất 02 năm, nằm trong quy hoạch dự nguồn chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã. Riêng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã nằm trong quy hoạch dự nguồn chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã thuộc 6 huyện miền núi cao (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang) hoặc cán bộ không chuyên trách là người dân tộc thiểu số thì không tính thời gian thâm niên công tác tại cấp xã.

Được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học:

Lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp, cử nhân.

Chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học (trừ đi học bằng thứ 2 cùng trình độ hoặc học hệ đào tạo từ xa).

Bồi dưỡng có thời gian tập trung học tập từ 01 tháng trở lên.

Cán bộ y tế cơ sở (trạm y tế cấp xã) được cử đi học bác sĩ chuyên ngành y khoa và thoả mãn các điều kiện:

Có tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống;

Có trình độ trung cấp, cao đẳng thuộc một trong các chuyên ngành y khoa;

Có thời gian công tác ít nhất 03 năm tại trạm y tế cấp xã (biên chế hoặc hợp đồng lao động theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ), hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có triển vọng phát triển;

Có cam kết sau khi tốt nghiệp bác sĩ trở về công tác tại trạm y tế cấp xã ít nhất 05 năm”.

Sửa đổi, bổ sung điểm 4, tiết 3, khoản 1 Điều 6:

“ Điều 6. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi học

.......

+ Đối tượng quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy định này phải nộp quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ chuyên trách cấp xã phê duyệt cán bộ dự nguồn của một trong các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã và nếu thuộc đối tượng ràng buộc về thời gian công tác thì phải nộp giấy tờ chứng minh đã làm việc tại cấp xã ít nhất 02 năm.

........”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (HN, ĐN);
- Bộ Tư pháp (Cục KT VB QPPL);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng;
- UB MTTQ VN tỉnh và các đoàn thể;
- Kho bạc NN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, NC, SNV

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh